Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là một tình trạng phổ biến gây ra bởi sự tích tụ chất béo trong gan.

Đây là một vấn đề thường gặp ở những người thừa cân hoặc béo phì. Mặc dù giai đoạn đầu của bệnh không gây ra nhiều tác hại, tuy nhiên, nếu không được quản lý tốt, nó có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng như xơ gan.

Ngoài ra, gan có hàm lượng chất béo cao cũng liên quan đến tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khác, chẳng hạn như bệnh tiểu đường, huyết áp cao và bệnh thận. Đối với những người đã mắc bệnh tiểu đường, NAFLD sẽ làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề về tim.

Việc phát hiện và quản lý NAFLD ở giai đoạn đầu rất quan trọng để ngăn ngừa tình trạng trở nên nghiêm trọng hơn và giảm lượng chất béo trong gan.

Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) phát triển qua 4 giai đoạn chính và hầu hết mọi người chỉ phát triển giai đoạn đầu tiên mà không nhận ra điều đó.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh có thể tiến triển và dẫn đến tổn thương gan nếu không được phát hiện và quản lý kịp thời.

Các giai đoạn chính của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) bao gồm:

    • Giai đoạn nhiễm mỡ đơn độc (nhiễm mỡ): sự tích tụ chất béo phần lớn vô hại trong các tế bào gan chỉ có thể được chẩn đoán trong các xét nghiệm được thực hiện vì một lý do khác.
    • Giai đoạn viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH): là một dạng NAFLD nghiêm trọng hơn, khi gan bị viêm.
    • Giai đoạn xơ hóa: nơi viêm dai dẳng gây ra mô sẹo xung quanh gan và các mạch máu gần đó, nhưng gan vẫn có thể hoạt động bình thường.
    • Giai đoạn xơ gan: là giai đoạn nghiêm trọng nhất, xảy ra sau nhiều năm bị viêm, khi gan co lại và trở nên sẹo và sần sùi; tổn thương này là vĩnh viễn và có thể dẫn đến suy gan (khi gan của bạn ngừng hoạt động bình thường) và ung thư gan.

Điều quan trọng là thay đổi lối sống để ngăn ngừa tình trạng bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) trở nên tồi tệ hơn. Có thể mất nhiều năm để xơ hóa hoặc xơ gan phát triển, vì vậy việc phát hiện và quản lý bệnh ở giai đoạn đầu là rất quan trọng.

Người có nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) là những người:

    • Béo phì hoặc thừa cân, đặc biệt là nếu họ có nhiều mỡ quanh vùng bụng (hình dáng cơ thể giống như táo).
    • Mắc bệnh tiểu đường loại 2.
    • Có tình trạng ảnh hưởng đến cách thức sử dụng insulin trong cơ thể.
    • Bị kháng insulin, ví dụ như hội chứng buồng trứng đa nang.
    • Bị chứng giáp quá ít hoạt động.
    • Có huyết áp cao.
    • Có cholesterol cao.
    • Bị hội chứng chuyển hóa (kết hợp giữa tiểu đường, huyết áp cao và béo phì).
    • Trên 50 tuổi.
    • Hút thuốc.

Tuy nhiên, NAFLD cũng đã được chẩn đoán ở những người không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào, kể cả trẻ em.

Mặc dù NAFLD rất giống với bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD), nhưng nó không phải là do uống quá nhiều rượu.

Triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)

Thường không có triệu chứng của NAFLD ở giai đoạn đầu. Bạn có thể không biết mình mắc bệnh này trừ khi được chẩn đoán trong quá trình xét nghiệm cho một lý do khác.

Đôi khi, những người mắc phải giai đoạn đầu có thể gặp các triệu chứng sau:

    • Đau nhức hoặc nhức nhối ở phía trên bên phải của bụng (ở phía dưới cạnh phải của xương sườn).
    • Mệt mỏi cực độ.
    • Mất cân đối cơ thể không rõ nguyên nhân.
    • Sức khỏe suy yếu.

Nếu xơ gan (giai đoạn nghiêm trọng nhất) phát triển, bạn có thể gặp các triệu chứng nghiêm trọng hơn, như da và mắt vàng (xanh tím da vàng), ngứa da và sưng ở chân, mắt cá chân hoặc bụng (tình trạng phù nề).

Cách chẩn đoán bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)

NAFLD thường được chẩn đoán sau khi xét nghiệm chức năng gan cho thấy kết quả bất thường và đã loại trừ các bệnh lý gan khác, chẳng hạn như viêm gan.

Tuy nhiên, các xét nghiệm máu không luôn phát hiện được NAFLD. Bệnh này cũng có thể được phát hiện thông qua siêu âm bụng.

Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh NAFLD, có thể cần thêm các xét nghiệm để xác định giai đoạn bệnh của bạn. Điều này có thể bao gồm các xét nghiệm máu đặc biệt hoặc có thể là một loại siêu âm khác.

Các xét nghiệm khác bạn có thể cần là siêu âm CT hoặc MRI.

Phương pháp điều trị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)

Hầu hết những người mắc bệnh NAFLD sẽ không gặp vấn đề nghiêm trọng nào, nhưng nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh, bạn nên thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa tình trạng trở nên tồi tệ hơn.

Hiện tại, chưa có thuốc đặc trị cho NAFLD, nhưng việc lựa chọn lối sống lành mạnh có thể hữu ích.

Điều trị cũng có thể được khuyến nghị cho các bệnh lý liên quan (huyết áp cao, tiểu đường và cholesterol) hoặc biến chứng.

Bác sĩ có thể khuyên bạn đến các cuộc hẹn định kỳ để kiểm tra chức năng gan của bạn và tìm kiếm dấu hiệu của bất kỳ vấn đề mới nào.

Thuốc

Hiện tại chưa có bất kỳ loại thuốc nào có thể điều trị NAFLD, nhưng có nhiều loại thuốc khác nhau có thể hữu ích trong điều trị các vấn đề liên quan đến bệnh.

Ví dụ, bác sĩ của bạn có thể khuyên bạn sử dụng thuốc để điều trị huyết áp cao, điều trị cholesterol cao, điều trị tiểu đường loại 2 và điều trị béo phì.

Cấy ghép gan

Nếu bạn phát triển xơ gan nghiêm trọng và gan của bạn không còn hoạt động đúng cách, bạn có thể cần được đưa vào danh sách chờ cấy ghép gan.

Hoặc có thể thực hiện ghép gan sử dụng một phần gan được lấy từ người cho gan (người sống).

Bởi vì gan có thể tái tạo chính nó, cả phần được ghép và phần còn lại của gan người cho đều có thể phục hồi lại kích thước bình thường.

Các biện pháp cần thực hiện nếu bạn mắc bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD)

    • Giảm cân – mục tiêu của bạn là chỉ số BMI từ 18,5 đến 24,9 (sử dụng máy tính chỉ số BMI để tính chỉ số BMI của bạn); việc giảm cân hơn 10% có thể loại bỏ một số chất béo từ gan và cải thiện NASH nếu có
    • Ăn một chế độ ăn lành mạnh – cố gắng có một chế độ ăn cân bằng cao trong trái cây, rau củ, protein và carbohydrate, nhưng thấp chất béo, đường và muối; ăn ít hơn cũng có thể giúp
    • Uống nước thay vì các loại đồ uống ngọt
    • Tập thể dục thường xuyên – mục tiêu là tập thể dục 30 phút mỗi ngày với mức độ trung bình như đi bộ hoặc đi xe đạp; mọi loại tập thể dục đều có thể giúp cải thiện NAFLD, ngay cả khi bạn không giảm cân
    • Cai thuốc lá – nếu bạn hút thuốc, việc ngừng hút có thể giúp giảm nguy cơ bị các vấn đề như nhồi máu cơ tim và đột quỵ NAFLD không do uống rượu, nhưng uống rượu có thể làm tình trạng trở nên tồi tệ hơn.

Duy Hoà

(tổng hợp)

Bệnh về gan liên quan đến rượu (ARLD)

Bệnh về gan liên quan đến rượu (ARLD)

ARLD Là tình trạng tổn thương gan do tiêu thụ rượu quá mức. Bệnh này có thể đi qua nhiều giai đoạn và gây ra nhiều triệu chứng liên quan.

Các triệu chứng của ARLD thường không xuất hiện cho đến khi tổn thương gan nghiêm trọng xảy ra. Những triệu chứng này có thể bao gồm cảm giác khó chịu, giảm cân, mất cảm giác với đồ ăn, vàng da hoặc trắng mắt, phù nề ở chân và bụng, rối loạn giấc ngủ, hoặc buồn nôn và tiêu chảy có máu.

Bệnh gan do rượu là căn bệnh ngày càng phổ biến hiện nay

ARLD thường được phát hiện trong quá trình chẩn đoán các tình trạng khác hoặc khi tổn thương gan tiến triển. Nếu bạn thường xuyên uống rượu nhiều, hãy thảo luận với bác sĩ gia đình để kiểm tra tình trạng gan của bạn.

Mối liên hệ giữa rượu và gan

Gan là một cơ quan phức tạp trong cơ thể với nhiều chức năng quan trọng, bao gồm lọc các chất độc ra khỏi máu, hỗ trợ tiêu hóa, điều chỉnh đường huyết và mức cholesterol, và giúp phòng chống nhiễm trùng và bệnh tật. Gan cũng có khả năng tái tạo các tế bào của mình. Tuy nhiên, mỗi khi gan của bạn phải xử lý rượu, một số tế bào gan sẽ bị tổn thương và chết.

Mặc dù gan có khả năng tái tạo các tế bào mới, tuy nhiên lạm dụng rượu kéo dài trong nhiều năm có thể làm giảm khả năng này, dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng và vĩnh viễn.

Bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD) là một vấn đề phổ biến ở Việt Nam cũng như nhiều nước khác, và số người mắc bệnh này tăng đáng kể trong vài thập kỷ qua do lạm dụng rượu ngày càng gia tăng.

Các giai đoạn của ARLD

Có ba giai đoạn chính của bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD), và mỗi giai đoạn thường có các đặc điểm riêng. Dưới đây là mô tả chi tiết cho các giai đoạn của ARLD. Việc hiểu rõ các giai đoạn này sẽ giúp bạn nhận biết và điều trị bệnh ARLD hiệu quả hơn.

Bệnh gan nhiễm mỡ do rượu

Việc uống một lượng lớn rượu trong thời gian ngắn có thể tích tụ chất béo trong gan, gây ra bệnh gan nhiễm mỡ do rượu – giai đoạn đầu tiên của ARLD.

Mặc dù bệnh gan nhiễm mỡ hiếm khi gây ra triệu chứng, nhưng đó là một dấu hiệu cảnh báo quan trọng cho thấy bạn đang tiêu thụ rượu ở mức độ có hại. Tuy nhiên, bệnh gan nhiễm mỡ có thể được đảo ngược.

Gan khoẻ (trái) và gan nhiễm mỡ (phải)

Nếu bạn ngừng uống rượu trong một khoảng thời gian (tính bằng tháng hoặc năm), gan của bạn có thể phục hồi trở lại bình thường. Điều này cho thấy rằng việc hạn chế tiêu thụ rượu có thể giúp giảm nguy cơ mắc bệnh gan nhiễm mỡ và ARLD.

Viêm gan do rượu

Viêm gan do rượu là một tình trạng nghiêm trọng có thể xảy ra khi lạm dụng rượu trong thời gian dài, không liên quan đến viêm gan truyền nhiễm. Điều này có thể là lần đầu tiên một người nhận ra rằng họ đang gây tổn thương cho gan của mình bằng cách tiêu thụ rượu.

Mặc dù viêm gan do rượu ít phổ biến hơn khi bạn uống một lượng lớn rượu trong thời gian ngắn (uống say), nhưng điều này vẫn có thể xảy ra. Tổn thương gan do viêm gan nhẹ có thể phục hồi nếu bạn ngừng uống rượu vĩnh viễn. Tuy nhiên, viêm gan do rượu nặng là một căn bệnh đe dọa tính mạng.

Mỗi năm ở nước ta, nhiều người mất mạng vì tình trạng này và một số người chỉ phát hiện ra khi tình trạng của họ đã gia tăng đáng kể. Việc hạn chế tiêu thụ rượu có thể giảm nguy cơ mắc bệnh viêm gan do rượu và ARLD.

Xơ gan

Xơ gan là một giai đoạn của ARLD, khi gan của bạn bị sẹo đáng kể. Mặc dù ở giai đoạn này, bạn có thể không cảm thấy bất kỳ triệu chứng rõ ràng nào.

Các giai đoạn tiến triển của xơ gan

Tuy nhiên, xơ gan thường không thể đảo ngược, nhưng việc ngừng uống rượu ngay lập tức có thể ngăn ngừa sự tiếp tục tổn thương và tăng đáng kể tuổi thọ của bạn. Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc giảm tiêu thụ rượu và chăm sóc gan để ngăn ngừa sự phát triển của ARLD.

Điều trị bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD)

Hiện tại, không có phương pháp điều trị y tế cụ thể cho bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD). Ngừng uống rượu là cách điều trị chính và là lựa chọn tốt nhất trong suốt quãng đời còn lại.

Việc ngừng uống rượu giúp giảm nguy cơ tổn thương thêm cho gan và cung cấp cho nó cơ hội phục hồi tốt nhất. Đối với những người có nghiện rượu, ngừng uống rượu có thể rất khó khăn. Tuy nhiên có thể cai rượu thông qua các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện.

Nghiện rượu lâu ngày gây tổn thương cho gan

Trong những trường hợp nghiêm trọng, khi gan ngừng hoạt động và không cải thiện sau khi ngừng uống rượu, có thể cần phải ghép gan theo chỉ định của BS.

Tất cả các đơn vị ý tế ghép gan yêu cầu những người mắc ARLD không được uống rượu trong khi chờ đợi ghép gan và trong suốt quãng đời còn lại của họ. Việc giữ cho gan của bạn khỏe mạnh và hạn chế tiêu thụ rượu có thể giúp tránh được ARLD và các biến chứng liên quan.

Biến chứng

Các biến chứng của bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD) có thể gây nguy hiểm đến tính mạng và đã tăng đáng kể trong vài thập kỷ qua.

Những biến chứng này bao gồm:

    • Chảy máu trong gan (giãn tĩnh mạch)
    • Tích tụ chất độc trong não (bệnh não)
    • Tích tụ chất lỏng trong bụng (cổ trướng) với suy thận liên quan
    • Ung thư gan
    • Tăng tính dễ bị nhiễm trùng

Ngăn ngừa bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD)

Để phòng ngừa bệnh gan liên quan đến rượu (ARLD), phương pháp hiệu quả nhất là ngừng uống rượu trong mức cho phép. Nếu bạn không muốn ngừng hoàn toàn, hãy cố gắng không uống rượu trong vài ngày trong tuần để giảm thiểu tác hại cho gan.

Hãy ngưng uống rượu để giảm tác hai cho lá gan

Cho dù bạn đã nghiện rượu trong nhiều năm, giảm hoặc ngừng uống rượu sẽ mang lại những lợi ích ngắn hạn và dài hạn đáng kể cho gan và sức khỏe tổng thể của bạn. Ngoài ra, hãy duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn và giảm stress để giúp bảo vệ gan và phòng ngừa ARLD.

Duy Hoà

(tổng hợp)

Tăng nhãn áp: các triệu chứng sớm và muộn

Tổng quan về tăng nhãn áp

Thường do chất lỏng tích tụ ở phần trước của mắt, làm tăng áp lực bên trong mắt.

Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, bệnh tăng nhãn áp có thể dẫn đến mất thị lực.

Nó có thể ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở người lớn trong độ tuổi 70 và 80.

Triệu chứng của bệnh tăng nhãn áp

Bệnh tăng nhãn áp thường không gây ra bất kỳ triệu chứng nào ở giai đoạn ban đầu.

Nó có xu hướng phát triển chậm dần trong nhiều năm và ảnh hưởng đến các cạnh của tầm nhìn của bạn (tầm nhìn ngoại vi) trước tiên.

Vì lý do này, nhiều người không nhận ra họ mắc bệnh tăng nhãn áp và thường chỉ phát hiện bệnh trong quá trình kiểm tra mắt thường xuyên.

Nếu bạn thấy bất kỳ triệu chứng nào, chúng có thể bao gồm thị lực mờ, hoặc nhìn thấy các vòng cầu vồng màu xung quanh ánh sáng sáng.

Thường thì cả hai mắt đều bị ảnh hưởng, mặc dù có thể sẽ nghiêm trọng hơn ở 1 mắt.

Rất hiếm khi, bệnh tăng nhãn áp có thể phát triển đột ngột và gây ra:

    • đau mắt cực kỳ
    • buồn nôn và nôn mửa
    • mắt đỏ đau
    • đầu đau nhức
    • xung quanh mắt nhìn thấy vòng tròn

Khi nào cần tìm kiếm sự giúp đỡ y tế

Hãy đến thăm một Bá sĩ chuyên khoa mắt nếu bạn có bất kỳ lo ngại nào về thị lực của mình.

Nếu bạn mắc bệnh tăng nhãn áp, việc chẩn đoán và điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa việc thị lực của bạn trở nên tồi tệ hơn.

Nếu không điều trị, bệnh tăng nhãn áp có thể dẫn đến mù lòa.

Nếu bạn bị các triệu chứng của bệnh tăng nhãn áp phát triển đột ngột, hãy đến phòng khám mắt hoặc trung tâm cấp cứu (A&E) gần nhất càng sớm càng tốt.

Đây là một trường hợp khẩn cấp y tế có thể yêu cầu điều trị ngay lập tức.

Các loại bệnh tăng nhãn áp

Có một vài loại bệnh tăng nhãn áp khác nhau.

Loại phổ biến nhất được gọi là tăng nhãn áp mở góc chính. Bệnh này có xu hướng phát triển chậm dần trong nhiều năm.

Nó được gây ra bởi các kênh dẫn trên mắt dần bị tắc nghẽn theo thời gian.

Các loại bệnh tăng nhãn áp khác bao gồm:

Tăng nhãn áp góc đóng cấp tính – loại hiếm gặp gây ra bởi các kênh dẫn trên mắt bị tắc đột ngột, gây tăng áp lực bên trong mắt nhanh chóng Tăng nhãn áp thứ phát – do một bệnh lý mắt cơ bản, chẳng hạn như viêm mắt (viêm mống mắt) Tăng nhãn áp ở trẻ em (tăng nhãn áp bẩm sinh) – loại hiếm gặp xảy ra ở trẻ nhỏ, do bất thường của mắt.

Nguyên nhân của bệnh tăng nhãn áp

Bệnh tăng nhãn áp có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau.

Hầu hết các trường hợp được gây ra bởi sự tích tụ áp lực trong mắt khi chất lỏng không thể thoát ra một cách đúng cách.

Sự tăng áp lực này sau đó gây tổn thương cho dây thần kinh kết nối mắt với não (dây thần kinh thị giác).

Thường không rõ tại sao điều này xảy ra, mặc dù một số yếu tố có thể tăng nguy cơ, bao gồm:

Tuổi của bạn – bệnh tăng nhãn áp trở nên phổ biến hơn khi bạn già đi Dân tộc của bạn – những người gốc Phi, Caribe và châu Á có nguy cơ cao hơn Lịch sử gia đình của bạn – bạn có khả năng phát triển bệnh tăng nhãn áp nếu có một người bố hoặc anh chị em bị bệnh Các điều kiện y tế khác – chẳng hạn như bị cận thị, viễn thị và bệnh tiểu đường Chưa rõ liệu bạn có thể làm gì để ngăn ngừa bệnh tăng nhãn áp, nhưng kiểm tra mắt thường xuyên sẽ phát hiện nó càng sớm càng tốt.

Kiểm tra cho bệnh tăng nhãn áp

Bệnh tăng nhãn áp thường có thể được phát hiện trong quá trình kiểm tra mắt thường xuyên tại nhà mắt, thường xuyên trước khi gây ra bất kỳ triệu chứng đáng kể nào.

Các kiểm tra được thực hiện tại nhà mắt bởi một BS Nhãn khoa.

Bạn nên có một kiểm tra mắt thường xuyên ít nhất mỗi 2 năm.

Một số kiểm tra nhanh và không đau có thể được thực hiện để kiểm tra bệnh tăng nhãn áp, bao gồm kiểm tra thị lực và đo áp lực bên trong mắt của bạn.

Nếu các kiểm tra cho thấy bạn mắc bệnh tăng nhãn áp, bạn nên được giới thiệu đến bác sĩ chuyên khoa mắt (thuộc khoa mắt) để thảo luận về điều trị.

Các phương pháp điều trị cho bệnh tăng nhãn áp

Không thể đảo ngược bất kỳ sự mất thị lực nào đã xảy ra trước khi bệnh tăng nhãn áp được chẩn đoán, nhưng điều trị có thể giúp ngăn ngừa tình trạng thị lực của bạn trở nên tồi tệ hơn.

  • Phương pháp điều trị được khuyến nghị cho bạn sẽ phụ thuộc vào loại bệnh tăng nhãn áp bạn mắc, nhưng các tùy chọn bao gồm:
  • Thuốc nhỏ mắt – để giảm áp lực trong mắt của bạn
  • Điều trị bằng laser – để mở các ống dẫn bị tắc hoặc giảm sản xuất chất lỏng trong mắt của bạn
  • Phẫu thuật – để cải thiện sự thoát chất lỏng
  • Bạn cũng sẽ cần các cuộc hẹn thường xuyên để giám sát tình trạng và kiểm tra liệu liệu phương pháp điều trị đang có hiệu quả hay không.

Duy Hoà
(Tổng hợp)

Giảm thị lực ở người lớn tuổi: Biến chứng và cách phòng ngừa

Định nghĩa về giảm thị lực

Giảm thị lực là tình trạng mắt mất khả năng nhìn rõ và có thể làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đây là vấn đề thường gặp ở người lớn tuổi và đang là vấn đề lớn đang được quan tâm trong ngành y tế trên toàn thế giới. Trong bài viết này, chúng ta sẽ đi sâu vào các triệu chứng của giảm thị lực ở người lớn tuổi, các biến chứng nguy hiểm và cách phòng ngừa và điều trị vấn đề này.

I.Giảm thị lực ở người lớn tuổi là gì?

Định nghĩa giảm thị lực: Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), giảm thị lực là tình trạng mắt mất khả năng nhìn rõ và khó nhìn đối tượng trong tầm nhìn trực tiếp của người bệnh.

Tầm quan trọng của vấn đề: Theo WHO, giảm thị lực là một vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi và có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh, gây ra những trở ngại trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày như lái xe, đọc, viết, đi lại và tham gia các hoạt động xã hội.

Nguyên nhân gây giảm thị lực ở người lớn tuổi: Nguyên nhân chính gây ra giảm thị lực ở người lớn tuổi là do sự suy giảm chức năng của mắt khiến cho đường kính giác mạc của mắt không còn đàn hồi như trước, đồng thời các yếu tố liên quan đến tuổi tác và các bệnh lý khác cũng có thể góp phần vào tình trạng này.

II.Các triệu chứng và dấu hiệu của giảm thị lực

1. Cận thị (Presbyopia)

Triệu chứng Các triệu chứng của cận thị bao gồm khó nhìn rõ đối tượng ở khoảng cách gần, khó đọc được chữ nhỏ hoặc sử dụng điện thoại.

Nguyên nhân Cận thị là do sự suy giảm chức năng của mắt khiến cho khả năng lấy tiêu cự bị suy giảm.

2. Viễn thị (Hyperopia)

 

Bao gồm khó nhìn rõ đối tượng ở khoảng cách xa hơn, khó nhìn vào các đối tượng xa, mỏi mắt, đau đầu.

Nguyên nhân Viễn thị là do đường kính giác mạc của mắt quá nhỏ hoặc quá dài so với khả năng lấy tiêu cự của mắt.

3. Đục thủy tinh thể (Cataract)

Triệu chứng Các triệu chứng của đục thủy tinh thể bao gồm mờ mắt, khó nhìn rõ đối tượng, cảm giác như có màng bọc trên mắt.

Nguyên nhân Đục thủy tinh thể là do sự suy giảm chức năng của thủy tinh thể trong mắt.

III.Biến chứng nguy hiểm của giảm thị lực

1. Glaucoma (Bệnh tăng nhãn áp)

Nguyên nhân Glaucoma là do áp lực trong mắt tăng, gây tổn thương cho thần kinh và tầm nhìn.

Biến chứng và hậu quả Glaucoma có thể dẫn đến mất khả năng nhìn rõ, mù mắt, và đôi khi cần phẫu thuật để ngăn ngừa tổn thương nặng nề.

2. Hội chứng võng mạc tiểu đường (Diabetic retinopathy)

Nguyên nhân Hội chứng võng mạc tiểu đường là do bệnh tiểu đường gây tổn thương mạch máu và mạng lưới mạch máu trong võng mạc.

Biến chứng và hậu quả Hội chứng võng mạc tiểu đường có thể dẫn đến suy giảm tầm nhìn, mù mắt, và trong những trường hợp nặng có thể dẫn đến mất khả năng nhìn.

3. AMD (Bệnh thoái hóa điểm vàng)

Nguyên nhân AMD là do sự thoái hóa của điểm vàng, gây tổn thương cho tầm nhìn trung tâm.

Thoái hoá điểm vàng gây suy giảm chất lượng sống

Biến chứng và hậu quả AMD có thể gây ra suy giảm tầm nhìn, mù mắt, và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.

IV.Phòng ngừa và điều trị giảm thị lực ở người lớn tuổi

1. Kiểm tra thị lực định kỳ

Kiểm tra thị lực định kỳ là cách tốt nhất để phát hiện sớm các vấn đề về mắt và ngăn ngừa sự suy giảm chức năng mắt. Mọi người nên thường xuyên kiểm tra thị lực của mình ít nhất mỗi năm một lần.

2. Chăm sóc và bảo vệ mắt

Chế độ ăn uống Một chế độ ăn uống lành mạnh và cung cấp đầy đủ dưỡng chất, vitamin và khoáng chất cho cơ thể sẽ giúp bảo vệ mắt khỏi các bệnh lý liên quan đến tuổi tác và giảm nguy cơ giảm thị lực.

Bảo vệ mắt khỏi ánh sáng mạnh Ánh sáng mạnh có thể gây tổn thương cho mắt, do đó cần đeo kính chống tia UV khi đi ra ngoài trong thời gian dài hoặc khi làm việc ở môi trường ánh sáng mạnh.

3. Điều trị và can thiệp y khoa

Kính áp tròng hoặc kính đọc Kính áp tròng hoặc kính đọc là một trong những phương pháp đơn giản nhất để giúp người bệnh nhìn rõ hơn và tăng cường khả năng đọc.

Phẫu thuật thủy tinh thể Phẫu thuật thủy tinh thể là một phương pháp để loại bỏ thủy tinh thể bị đục và thay thế bằng một tròng thủy tinh nhân tạo, giúp cải thiện khả năng nhìn của người bệnh.

Điều trị tăng nhãn áp và AMD Việc điều trị tăng nhãn áp và AMD thường bao gồm sử dụng thuốc và phẫu thuật. Các loại thuốc được sử dụng để giảm nhãn áp và ngăn ngừa sự thoái hóa điểm vàng.

V. Kết luận và khuyến nghị

Nhận biết sớm các triệu chứng của giảm thị lực ở người lớn tuổi là rất quan trọng để có thể phát hiện và điều trị kịp thời.

Cần theo dõi các vấn đề thị lực ở người lớn tuổi

Việc chăm sóc và bảo vệ mắt bằng cách ăn uống đầy đủ dưỡng chất, vitamin và khoáng chất, đeo kính chống tia UV khi đi ra ngoài trong thời gian dài hoặc khi làm việc ở môi trường ánh sáng mạnh sẽ giúp giảm nguy cơ các bệnh lý liên quan đến mắt.

Việc tuân theo lời khuyên của bác sĩ và thực hiện các phương pháp phòng ngừa và điều trị đúng cách sẽ giúp giảm nguy cơ các biến chứng nguy hiểm liên quan đến giảm thị lực ở người lớn tuổi.

Tổng kết lại, giảm thị lực là một vấn đề phổ biến ở người lớn tuổi và có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Việc nhận biết sớm triệu chứng, chăm sóc và bảo vệ mắt đúng cách, và tuân thủ lời khuyên của bác sĩ sẽ giúp giảm nguy cơ các biến chứng nguy hiểm và cải thiện khả năng nhìn của người bệnh.

Collagen và L-Glutathione – Hai dưỡng chất quan trọng cho sức khỏe và làm đẹp.

Collagen có thể coi là một loại protein phong phú nhất, chiếm tới hơn 20% lượng protein trong cơ thể.

Collagen và L-Glutathione là hai thành phần quan trọng trong ngành chăm sóc sức khỏe và làm đẹp. Collagen được biết đến như một loại protein quan trọng giúp duy trì độ đàn hồi của da, tóc và móng tay. L-Glutathione là một chất chống oxy hóa, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do và các tác nhân gây hại từ môi trường bên ngoài.

Khi được kết hợp, collagen và L-Glutathione có thể cung cấp lợi ích cho sức khỏe và làm đẹp. Việc sử dụng sản phẩm kết hợp này có thể giúp tăng cường độ đàn hồi của da và giảm nếp nhăn, đồng thời bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây hại.

Một trong những lợi ích quan trọng nhất của collagen và L-Glutathione là khả năng hỗ trợ quá trình tái tạo tế bào da

Collagen giúp tăng cường độ đàn hồi của tế bào da, đồng thời cải thiện cấu trúc của da. L-Glutathione có tác dụng làm sáng da và giảm sự sản xuất melanin, giúp da trở nên trắng sáng hơn.

Bên cạnh đó, sự kết hợp giữa collagen và L-Glutathione cũng có thể giúp cải thiện sức khỏe tổng thể của cơ thể. L-Glutathione có tác dụng giảm viêm và tăng cường hệ thống miễn dịch. Việc bổ sung collagen giúp cải thiện sức khỏe của xương, khớp và răng, giúp cơ thể chống lại các bệnh về xương khớp và hỗ trợ sự phát triển của tóc và móng.

Trong nhiều năm qua, sự kết hợp giữa collagen và L-Glutathione đã trở thành một xu hướng trong ngành làm đẹp và chăm sóc sức khỏe.

Việc sử dụng sản phẩm kết hợp này có thể giúp cải thiện sức khỏe tổng thể và làm đẹp da, tóc và móng tay. Tuy nhiên, trước khi sử dụng sản phẩm này, cần tìm hiểu kỹ về thành phần và nguồn gốc sản phẩm để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

Có nhiều sản phẩm trên thị trường kết hợp collagen và L-Glutathione, bao gồm các loại thực phẩm chức năng, viên uống, nước uống, kem dưỡng da, serum và nhiều sản phẩm khác. Với sự đa dạng này, người tiêu dùng có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.

Trong việc lựa chọn sản phẩm, cần chú ý đến thành phần của sản phẩm để đảm bảo rằng chúng chứa đầy đủ các dưỡng chất cần thiết và không gây hại cho sức khỏe. Ngoài ra, cần tìm hiểu về đánh giá của các khách hàng khác đã sử dụng sản phẩm trước đó để đưa ra quyết định tốt nhất.

Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em do COVID-19 và khả năng hồi phục tổn thương tim

SKĐS – Theo kết quả một nghiên cứu mới đây được đăng trên tạp chí Journal of the American Heart Association, trẻ em bị tổn thương tim do Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C) liên quan tới COVID-19 có thể hồi phục hoàn toàn.

1. Nguy cơ bị MIS-C ở trẻ mắc COVID-19

Trong giai đoạn đầu của đại dịch, các chuyên gia nhận thấy Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C), tình trạng viêm hiếm gặp và nghiêm trọng, có thể xuất hiện vài tuần sau khi trẻ khỏi bệnh COVID-19.

Theo các nhà khoa học, MIS-C thường xuất hiện ở trẻ vào thời điểm khoảng 4 đến 6 tuần sau khi mắc COVID-19. Hội chứng này gây ra tình trạng viêm sâu khắp cơ thể trẻ, ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng lớn trong cơ thể.

Các nhà nghiên cứu của Bệnh viện nhi Philadelphia ( Mỹ) cho biết 4/5 số trường hợp MIS-C có ảnh hưởng tới tim. Một nửa số trẻ mắc MIS-C bị suy giảm chức năng tâm thất trái, buồng tim có chức năng bơm máu giàu oxy đi nuôi cơ thể.

TS Pei-Ni Jone, chuyên gia tim mạch nhi tại Bệnh viện Nhi Colorado (Mỹ), người không thuộc nhóm nghiên cứu nhưng đang tìm hiểu về tác động của MIS-C đối với tim, cho biết MIS-C xuất hiện ở khoảng 1/3.000 bệnh nhi mắc COVID-19.

“Tim là cơ quan bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi MIS-C và điều đáng quan tâm là khi chức năng tim suy giảm có thể dẫn đến tổn thương thận hoặc gan” – TS Jone cho biết thêm.

Hội chứng viêm đa hệ thống ở trẻ em (MIS-C) có thể xuất hiện vài tuần sau khi trẻ khỏi bệnh COVID-19.

Theo TS Kevin Friedman, chuyên gia tim mạch nhi tại Bệnh viện Nhi Boston (Mỹ), người không thuộc nhóm nghiên cứu: “Các triệu chứng rất đa dạng, từ không có biểu hiện gì đến tình trạng huyết áp thấp nghiêm trọng, và trẻ bị tình trạng nặng phải điều trị tại khoa hồi sức tích cực với ống thở và thuốc trợ tim”.

2. Khả năng hồi phục tổn thương tim do MIS-C và biện pháp phòng ngừa

Kết quả nghiên cứu mới tại BV nhi Philadelphia (Mỹ) đã mang tới những tín hiệu đáng mừng liên quan tới MIS-C, đó là: Trẻ em có xu hướng hồi phục hoàn toàn sau bất kỳ tổn thương tim nào trong vòng 3 tháng kể từ khi bị bệnh.

Trong nghiên cứu, để đánh giá khả năng hồi phục chức năng tim của những trẻ mắc COVID-19, nhóm nghiên cứu thuộc BV nhi Philadelphia đã so sánh 60 trẻ nhập viện bị MIS-C do COVID-19 với một nhóm gồm 60 trẻ khỏe mạnh.

Các kết quả điện tim (EKG) cho thấy chức năng tim ở trẻ bị MIS-C được cải thiện nhanh chóng trong tuần đầu tiên. Và sau 3 tháng, chức năng tim về cơ bản đã trở lại bình thường. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ (MRI) ở trẻ cũng không phát hiện thấy tổn thương sẹo lâu dài hoặc tổn thương tim.

Trưởng nhóm nghiên cứu, TS Anirban Banerjee, chuyên gia tim mạch tại Trung tâm tim mạch thuộc BV nhi Philadelphia, cho biết trẻ em mắc MIS-C có thể trở lại chơi thể thao trong vòng 3 đến 4 tháng.

“Mặc dù tổn thương tim có thể gây tình trạng khá nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong, nhưng hầu hết trẻ đều bình phục sau một thời gian” – Kevin Friedman nhấn mạnh.

Kết quả nghiên cứu mới này cũng tương đồng với những gì TS Pei-Ni Jone đã thấy trên các bệnh nhi bị MIS-C ở Colorado (Mỹ).

“Tất cả bệnh nhi đều hồi phục sau khoảng 6 tuần kể từ khi bị bệnh. Trong số 150 bệnh nhi, chỉ có 2 trẻ bị rối loạn chức năng tâm thất dai dẳng cần dùng đến thuốc trợ tim, nhưng sau 3 tháng, các trẻ đều hoàn toàn bình phục” – TS Jone cho biết.

Theo các nhà khoa học, tiêm vaccine phòng COVID-19 là một biện pháp hiệu quả để giúp trẻ tránh bị  COVID-19. Dữ liệu các nghiên cứu cho thấy cứ 100.000 trẻ thì có 1 trẻ bị viêm cơ tim liên quan đến vaccine phòng COVID-19, trong khi chỉ 3.000 trẻ mắc COVID-19 thì đã có 1 trẻ bị MIS-C. Như vậy, lợi ích của vaccine rõ ràng vượt trội hơn so với nguy cơ.

BS. Tài Văn

Bí quyết giảm cân để mặc đẹp ngày Tết

Để giảm cân lành mạnh trước Tết, chuyên gia khuyến cáo tránh sử dụng chương trình ăn kiêng cấp tốc, sử dụng thực phẩm tươi, nhai kỹ thức ăn và uống đủ nước.

Sau thời gian giãn cách xã hội và làm việc ở nhà, nhiều người tăng cân mất kiểm soát. Tết Nguyên đán cận kề, họ tìm đến các biện pháp nhịn ăn cực đoan. Tuy nhiên, việc cắt giảm đáng kể lượng calo không có lợi cho sức khỏe, có thể khiến cơ thể mệt mỏi và cáu kỉnh.

Các nghiên cứu cho thấy người cần giảm cân nên ăn các bữa lành mạnh, cân bằng, tăng cường hoạt động thể chất. Chuyên gia khuyến nghị tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, ngủ đủ giấc mỗi đêm và tránh để tâm trạng quá căng thẳng. Chuyên gia chỉ ra 7 mẹo để có giảm cân hiệu quả và an toàn.

Tránh các chế độ ăn kiêng cấp tốc

Đây là chế độ ăn kiêng đòi hỏi nạp ít calo, vì vậy cơ thể thường xuyên ở trạng thái đói. Karen Chong, chuyên gia dinh dưỡng tại Bệnh viện Quốc tế Matilda ở Hong Kong, cho biết điều này có thể dẫn đến rối loạn ăn uống, ăn uống vô độ về sau này, gây tăng nhiều cân hơn.

“Những chế độ kiểu này có thể giúp giảm cân nhanh chóng. Nhưng trọng lượng cơ thể chủ yếu là nước. Khi bạn ăn nhiều trở lại, cơ thể một lần nữa tăng cân. Chế độ ăn kiêng ít calo cũng dễ khiến bạn thấy đói, từ đó ăn nhiều thực phẩm không lành mạnh để giải tỏa cơn đói”, bà Chong giải thích.

Ăn kiêng theo cách này không bền vững, bởi cơ thể luôn cần năng lượng ở dạng glucose để hoạt động. Thiếu đi chúng, lượng đường trong máu giảm xuống dẫn đến tình trạng mệt mỏi, cáu kỉnh và khó tập trung. Tỷ lệ trao đổi chất cũng chậm lại.

Bà Chong khuyên người ăn kiêng không nên cắt bỏ hoàn toàn nhóm thực phẩm nào. Điều này làm mất đi lượng chất dinh dưỡng cụ thể, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe nói chung. “Ví dụ, khi bỏ đi những loại rau giàu tinh bột, ngũ cốc nguyên hạt và trái cây khỏi chế độ ăn uống, bạn sẽ thiếu chất xơ, yếu tố quan trọng với sức khỏe đường ruột giúp ngăn ngừa táo bón”, bà nói.

Ưu tiên sử dụng thực phẩm tươi

Đồ ăn tiện lợi và thực phẩm chế biến sẵn có lượng đường, muối, chất béo và các chất phụ gia cao. “Lượng dinh dưỡng của chúng cũng thấp hơn so với thực phẩm tươi sống. Chúng chứa nhiều calo nhưng không cung cấp đủ năng lượng cho cơ thể”, Philip Watkins, chuyên gia về liệu pháp tự nhiên tại Viện Y học Tích hợp ở Hong Kong, cho biết.

Thức ăn sẵn chứa nhiều đường nhân tạo hoặc đường bổ sung, có mức insulin cao gây tăng cân. Chúng ảnh hưởng xấu đến hệ vi sinh đường ruột của con người, làm giảm cảm giác no và là nguyên nhân gây tăng cân.

Chuyên gia khuyến cáo người muốn giảm cân ăn thực phẩm nguyên hạt, chưa qua chế biến. Trong trường hợp buộc phải dùng đồ ăn đóng hộp, người dùng cần đảm bảo mua sản phẩm có lượng đường, muỗi và chất béo thấp.

Quả bơ là nguồn bổ sung chất béo lành mạnh. Ảnh: SCMP

Nhai kỹ thức ăn

Nghiên cứu của Đại học Waseda ở Nhật Bản chỉ ra mối liên quan của hoạt động nhai và sự sinh nhiệt do chế độ ăn (Diet-induced thermogenesis/ DIT). Đây là hiện tượng tăng dinh nhiệt trong cơ thể khi đang tiêu thụ thức ăn. DIT giúp ngăn ngừa tăng cân.

Các chuyên gia phát hiện dành thời gian để nếm thức ăn trong miệng, nhai từ từ trước khi nuốt sẽ làm tăng sinh nhiệt. Dù ảnh hưởng từ mỗi bữa ăn khá nhỏ, nhưng tác động tích lũy đáng kể.

Bổ sung thực phẩm giàu chất xơ

Theo tiến sĩ Watkins, thực phẩm giàu chất xơ cơ thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và giảm cảm giác thèm ăn. “Bạn có thể ăn nhiều mà vẫn giảm cân”, ông nói.

Chất xơ nhớt, một dạng chất xơ hòa tan, có thể giúp duy trì cảm giác nó lâu hơn. Nguồn cung chất này đến từ các loại đậu, măng tây, cải Brussels và bột yến mạch. Chúng chứa nhiều beta-glucan, một yếu tố chính góp phần tạo nên hiệu ứng no lâu.

Lên kế hoạch trước các bữa ăn

Tiến sĩ Chong cho biết: “Chúng ta có xu hướng đưa ra những quyết định sai lầm về ăn uống khi đang đói. Tôi khuyên bạn lên kế hoạch cho các bữa ăn, có thể chuẩn bị trước một ít và cất trong tủ lạnh. Sau đó, khi đến nữa, bạn sẽ không tìm đến thực phẩm có hại cho sức khoẻ, chẳng hạn thức ăn nhanh hoặc đồ chế biến sẵn”.

Bà khuyến nghị người cần giảm cân tự nấu đồ ăn, có thể ăn thực phẩm đóng hộp, song không thường xuyên.

Không cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi khẩu phần ăn

Chất béo là thành phần quan trọng trong chế độ ăn uống. Nó giúp cơ thể hấp thụ các chất dinh dưỡng như vitamin A, D và E, có thể làm tăng cảm giác no sau bữa ăn.

Theo nghiên cứu công bố vào năm 2020 trên tạp chí Nutrition, một số chất béo, chẳng hạn Omega-3 rất cần thiết cho cơ thể. Thiếu hụt chất béo thiết yếu có thể khiến chỉ số khối cơ thể tăng lên, nguy cơ mắc các bệnh chuyển hoá cao hơn.

Vì vậy, chuyên gia không khuyến nghị người đang giảm cân cắt bỏ hoàn toàn chất béo khỏi chế độ ăn uống. Chúng đóng góp 20-30% năng lượng hàng ngày, có rất nhiều trong các thực phẩm lành mạnh như quả bơ , quả hạch, hạt và cá có dầu.

Uống đủ nước

Theo tiến sĩ Watkins, cung cấp đủ nước là phần quan trọng trong tiến trình giảm cân lành mạnh. Các nghiên cứu cho thấy bổ sung đủ nước có thể thúc đẩy trao đổi chất, tăng độ nhạy của insulin, giúp insulin xử lý hiệu quả và phá vỡ chất béo không mong muốn như triglyceride.

Tiến sĩ Chong khuyến nghị uống đủ nước xuyên suốt 24 giờ. Nước cũng giúp làm giảm cảm giác thèm ăn.

“Trong quá trình giảm cân, chất béo sẽ bị phân huỷ và thải ra cặn bã. Vì vậy, bạn nên uống nhiều nước để loại bỏ những độc tố này”, ông Chong cho biết.

Thục Linh (Theo SCMP)

Thiếu mãu võng mạc và cách điều trị

Võng mạc là lớp mô nằm ở phía sau nhãn cầu, một bộ phận bên trong mắt, là nơi tiếp nhận các tín hiệu ánh sáng và truyền lên não bộ. Võng mạc có rất nhiều mạch máu. Một bất thường nào đó làm lượng máu lưu thông đến võng mạc ít hơn bình thường sẽ gây nên bệnh lý thiếu máu võng mạc.

Võng mạc là nơi tập hợp nhiều mạch máu, võng mạc cũng là nơi duy nhất mà chúng ta có thể quan sát hệ thống mạch máu dễ dàng bằng mắt thường. Do đó, nhờ quan sát võng mạc trong khám mắt mà có thể phát hiệu nhiều bệnh về máu để có thể thực hiện thăm khám chuyên sâu sau đó. Thiếu máu võng mạc thường là một bệnh lý thứ cấp do biến chứng của một bệnh khác liên quan đến mạch máu. Trong đó, nguyên nhân phổ biến nhất của thiếu máu võng mạc là đái tháo đường và tăng huyết áp.

Triệu chứng

Thiếu máu võng mạc diễn tiến chậm và âm thầm nên thường không có triệu chứng rõ rệt ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng chỉ thể hiện rõ khi thiếu máu võng mạc đã chuyển biến trầm trọng. Bao gồm:

  • Giảm thị lực,
  • Sưng mắt,
  • Vỡ mạch máu,
  • Song thị kèm với đau đầu.

Khi tầm nhìn giảm, nhìn thấy hai hình ảnh của cùng một vật, mắt đỏ bất thường thì mọi người nên đi khám chuyên khoa mắt để bác sĩ xác định có phải là thiếu máu võng mạc hay không.

Thiếu máu võng mạc đái tháo đường

Thiếu máu võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân chính gây ra mù lòa ở các nước phát triển và dần trở nên phổ biến ở các nước đang phát triển. Thiếu máu võng mạc đái tháo đường xảy ra trên 90% ở những bệnh nhân đái tháo đường tiến triển sau 10 – 15 năm, bất kể đái tháo đường tuýp 1 hay tuýp 2.

Đường huyết tăng cao trong thời gian dài sẽ làm tổn thương toàn bộ mạch máu của cơ thể, biểu hiện rõ hơn ở các mạch máu nhỏ (trong đó vết thương lâu lành là một biểu hiện của bất thường về đường huyết). Bệnh thiếu máu võng mạc đái tháo đường trải qua 2 giai đoạn, giai đoạn đầu là vi phình mạch của mao mạch võng mạc và sau đó là tân sinh mạch máu. Đường huyết cao làm tổn thương các mao mạch võng mạc, lúc đó tính thấm thành mạch tăng cao làm huyết tương và các thành phần khác thoát ra gian bào gây nên phù nề, tắc tiểu động mạch tận, phù hoàng điểm (giai đoạn vi phình mạch). Khi đó, cơ thể phản ứng lại bằng cách tiết ra các yếu tố kích thích sự phát triển các mạch máu mới để tăng cung cấp máu nuôi cho những vùng tổn thương (giai đoạn tân sinh). Tuy nhiên, mạch máu mới sinh này mong manh, dễ vỡ.

Điều trị

Võng mạc là bộ phận cảm thụ ánh sáng, trong đó, hoàng điểm là trung tâm của võng mạc. Đái tháo đường làm ảnh hưởng đến mạch máu, có thể làm võng mạc tổn thương trầm trọng và dẫn đến mù lòa. Do đó, các bệnh nhân đái tháo đường nên khám mắt định kỳ và kiểm soát biến chứng võng mạc của đái tháo đường. Bệnh nhân thiếu máu võng mạc cần đảm bảo đủ máu nuôi dưỡng võng mạc bằng thuốc tăng lưu thông máu võng mạc và tăng độ bền thành mạch.

Bạch quả là một vị thuốc quý lâu đời được sử dụng để tăng lưu thông mạch máu và chống oxy hóa. Bạch quả giúp cải thiện lưu thông máu, kích thích và tăng tuần hoàn não (bao gồm cả vi tuần hoàn trong các mao mạch nhỏ); bảo vệ chống lại các tổn thương tế bào; ngăn chặn nhiều tác động của tác nhân huyệt hóa tiểu huyết cầu. Bạch quả giúp mạch máu giãn ra, làm số lượng máu lưu thông nhiều hơn, làm hạ áp suất máu trong mao mạch, giúp đưa một lượng lớn oxy và các chất dinh dưỡng đến các vùng não bị tổn hại. Ngày nay, bạch quả được ứng dụng rất nhiều trong điều trị các bệnh liên quan đến thiểu năng tuần hoàn máu như sa sút trí tuệ, hội chứng tiền đình, trầm cảm, lo âu, viêm tắc mạch máu chi, hội chứng Raynaud.

Để tăng hiệu quả điều trị của Bạch quả, người ta thường phối hợp Bạch quả với một dược liệu khác cũng rất tốt cho lưu thông máu đó là Đinh lăng. Được mệnh danh là Nhân sâm của người nghèo, Đinh lăng có chứa nhiều saponin, các vitamin B1, B2, B6, C và các acid amin cần thiết cho cơ thể giống như là Nhân sâm. Nghiên cứu chỉ ra rằng, Đinh lăng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể. Đinh lăng được ứng dụng để điều trị mệt mỏi, căng thẳng, thiếu máu, giúp tăng lực và chống stress.

Phối hợp Bạch quả và Đinh lăng là một phối hợp hiệu quả trong điều trị bệnh thiếu máu võng mạc. Công thức này giúp tăng lưu thông máu đến vùng võng mạc bị tổn thương, làm hạ áp suất máu trong mao mạch, tăng độ bền thành mạch, giảm nguy cơ vỡ mạch máu mao mạch. Các tác dụng này giúp làm giảm thoái hóa và biến chứng gây mù ở bệnh nhân thiếu máu võng mạc. Trên thị trường có khá nhiều sản phẩm có phối hợp công thức gồm Đinh lăng và Bạch quả. Tuy nhiên, các sản phẩm phối hợp Đinh lăng và Bạch quả ở mức hàm lượng thấp thường không được sử dụng để điều trị thiếu máu võng mạc và trên tờ hướng dẫn sử dụng không có chỉ định này. Chỉ các loại thuốc có hàm lượng Đinh lăng, Bạch quả hàm lượng cao mới được sử dụng để điều trị. Viên dưỡng não OP.BRAIN F là một thuốc với phối hợp hàm lượng lên đến 300mg cao Đinh lăng và 100mg cao Bạch quả là loại thuốc thích hợp cho chỉ định điều trị thiếu máu võng mạc.

Đột quỵ – Dấu hiệu nhận biết và dự phòng

Đột quỵ hay còn gọi là tai biến mạch máu não, là một bệnh lý nguy hiểm đứng thứ 3 về nguyên nhân tử vong, sau bệnh lý tim mạch và ung thư, là nguyên nhân chính của tàn phế. Đột quỵ nguy hiểm không chỉ vì tỷ lệ tử vong cao, mà còn là gánh nặng cho người bệnh, bởi chi phí điều trị lớn, thời gian điều trị kéo dài, nguy cơ tái phát cao và di chứng để lại nặng nề.

Đột quỵ là tình trạng não bộ bị tổn thương nghiêm trọng do mạch máu não bị tắc nghẽn (nhồi máu não) hoặc bị vỡ (xuất huyết não), gây gián đoạn việc vận chuyển máu để nuôi dưỡng não bộ. Khiến các tế bào thiếu hụt dinh dưỡng, oxy; các tế bào sẽ chết đi sau vài phút nếu vấn đề thiếu hụt này không được khắc phục.

Nhồi máu não (chiếm 85%): nhồi máu não xảy ra khi một vùng não không được cấp máu, thường là do hẹp hoặc tắc một động mạch não. Tình trạng bít tắc kéo dài cản trở máu lưu thông lên não, khiến các tế bào não thiếu hụt oxy quá mức và chết đi, ảnh hưởng đến các chức năng cơ thể mà vùng não bị chết chi phối.

Xuất huyết não (chiếm 15%): bệnh xảy ra do một mạch máu não bị vỡ, kết quả là máu thấm vào mô não, gây tổn thương cho các tế bào não, phổ biến nhất của dạng này là kết hợp giữa huyết áp cao với chứng phình động mạch não hay dị dạng mạch máu não bẩm sinh…

Có nhiều nguyên nhân gây đột quỵ và được chia thành 2 nhóm nguyên nhân chính:

Nhóm nguyên nhân không thể thay đổi

+ Tuổi: Bệnh thường gặp ở người từ 45 tuổi trở lên.
+ Giới tính: Tỷ lệ đột quỵ ở nam nhiều hơn nữ từ 1,3 đến 1,7 lần.

Nhóm nguyên nhân có thể thay đổi

+ Thói quen: hút thuốc lá, uống bia rượu, gắng sức quá độ.

+ Bệnh lý liên quan: tăng huyết áp, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, béo phì, dị dạng mạch máu não, các bệnh về rối loạn chuyển hóa…

Đột quỵ là bệnh cần tuân thủ nghiêm ngặt “thời gian vàng” cấp cứu trong 3 giờ đầu. Mỗi 5 phút chậm trễ sẽ mất đi 5% khả năng cấp cứu thành công. Do đó, nhận biết được các dấu hiệu của đột quỵ rất quan trọng và thật sự cần thiết.

“FAST” là thông điệp các chuyên gia y tế muốn nhấn mạnh tính cấp thiết về thời gian trong cấp cứu đột quỵ, đồng thời “FAST” cũng là từ viết tắt của:

– F (Face drooping): mặt bệnh nhân bị méo, có cảm giác tê, cứng nửa bên mặt hoặc 1/4 mặt dưới.

– A (Arm weakness): tê mỏi một bên tay; vụng về trong những thao tác, đi đứng khó khăn.

– S (Speech difficulty): nói khó, nói đớ hoặc môi, lưỡi bị tê cứng. Ngoài ra, một số triệu chứng khác có thể cảnh báo đột quỵ như nhức đầu nhiều, mất thăng bằng đột ngột, ù tai, điếc đột ngột, khó nuốt, mắt mờ hay chậm hiểu bất thường.

– T (Time): khi phát hiện những dấu hiệu trên cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở y tế càng sớm càng tốt.

Sau đột quỵ, người bệnh có thể đối mặt với các biến chứng thường thấy như: liệt (một số bộ phận hoặc liệt nửa người), khó khăn trong việc nói hoặc nuốt, rối loạn nhận thức (giảm khả năng suy luận, phán đoán, suy giảm trí nhớ thậm chí mất trí nhớ), rối loạn cảm xúc, đau ở các bộ phận, giảm hoặc mất khả năng tự chăm sóc bản thân. Do đó, cần nhiều thời gian trong điều trị nhằm phục hồi các chức năng của cơ thể. Trong suốt thời gian này, người bệnh cần có tinh thần thoải mái, một thể trạng đủ tốt và cả các phương pháp hỗ trợ dự phòng tái phát tai biến mạch máu não.

Các cấp độ dự phòng tai biến mạch máu não:

– Cấp 1: Tránh các yếu tố nguy cơ bằng cách kiểm tra sức khỏe định kỳ, kịp thời phát hiện và điều trị các bệnh liên quan.

– Cấp 2: Những người đang mắc các bệnh liên quan, cần kiểm soát chặt chẽ các chỉ số về huyết áp, đường huyết, lipid máu… Đối với các đối tượng này, khi có các dấu hiệu nghi ngờ cần nhanh chóng được đưa đến cơ sở y tế, tránh suy diễn gây nhầm lẫn triệu chứng với các bệnh thông thường khác.

– Cấp 3: Khi đã có tai biến thì tránh tái phát. Một người đã bị đột quỵ, nguy cơ tái phát là 43% trong 10 năm đầu với tỷ lệ tăng hàng năm là 4%. Do đó, người bệnh cần đảm bảo rằng luôn luôn kiểm soát tốt các yếu tố nguy. Trong điều kiện này, việc kết hợp điều trị bằng y học hiện đại và y học cổ truyền được khuyến khích và áp dụng rộng rãi, nhằm đạt hiệu quả cao trong phòng tái phát tai biến mạch máu não vừa hạn chế tối thiểu tác dụng phụ không mong muốn của các chế phẩm tân dược.

Não đắc sinh CERINPAS, là bài thuốc y học cổ truyền với sự kết hợp của các dược liệu như:

– Tam thất: tán ứ, cầm máu, giãn mạch, tan huyết khối, giảm đường huyết và lipid máu, chống lão hóa, tăng khả năng miễn dịch.
– Hồng hoa: hoạt huyết, tán ứ, giảm đau.
– Sơn tra: kiện tỳ, tán ứ, giãm lipid máu.
– Xuyên khung: hoạt huyết, chống oxy hóa, tiêu trừ gốc tự do.
– Cát căn: giãn mạch, cải thiện tuần hoàn máu.
Sự kết hợp các dược liệu trên là sự hiệp đồng tác dụng hoạt huyết tán ứ, thông kinh hoạt lạc. Hỗ trợ người bệnh nâng cao thể trạng, sức khỏe, đẩy nhanh tiến độ hồi phục sau tai biến mạch mãu não. Điều trị các triệu chứng của cơn tai biến mạch máu não (trúng phong) do ứ huyết gây tắc nghẽn kinh lạc như chóng mặt, hoa mắt, cơ thể khó cử động, khó phát âm ngôn ngữ.

Điều trị tai biến mạch máu não là một cuộc chiến lâu dài, đòi hỏi người bệnh cần kiên trì, quyết tâm điều trị, phục hồi chức năng mới có thể quay lại cuộc sống bình thường như trước. Ngăn ngừa các cơn tái phát đột quỵ là việc cần thiết đối với người bệnh sau đột quỵ, nhưng dự phòng đột quỵ là việc cần thiết đối với tất cả mọi người.

© 2007 – 2023 CÔNG TY TNHH PHYTEX FARMA số ĐKKD 3702750129 cấp ngày 18/03/2019 tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bình Dương
Địa chỉ: Số 137/18 , Đường DX006, Khu Phố 8, Phường Phú Mỹ, TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Add to cart
0707555999
Liên Hệ