BỔ SUNG SẮT – ĐÚNG CÁCH VÀ ĐÚNG NHU CẦU

Sắt là một nguyên tố vi lượng, cơ thể chỉ cần một lượng rất nhỏ, tuy nhiên vai trò của nó lại cực kỳ quan trọng. Thiếu sắt ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và sự phát triển của con người. Do đó bổ sung sắt như thế nào cho hợp lý là câu hỏi được rất nhiều người đặt ra. Hãy cùng Phytex Farma giải đáp thắc mắc trên cho mọi người nhé.

1. Vai trò của sắt đối với con người

Sắt cần thiết cho sự tạo thành hem (thành phần của hồng cầu) và các enzym khác. Khoảng 75 – 90% lượng sắt của toàn cơ thể nằm trong huyết sắc tố của hồng cầu tuần hoàn. Trong 1ml khối hồng cầu có khoảng 1mg sắt. Sắt được vận chuyển trong huyết tương bằng cách gắn với transferrin (protein vận chuyển sắt). Dự trữ sắt chủ yếu ở gan dưới dạng ferritin, ngoài ra sắt còn được dự trữ ở dạng hemosiderin trong đại thực bào.

Sắt trong cơ thể được cung cấp từ thức ăn. Quá trình hấp thu sắt từ thức ăn xảy ra ở dạ dày, tá tràng và phần trên của ruột non. Chuyển hóa sắt được cân bằng giữa hấp thu và mất đi (khoảng 1mg/ngày).

Sắt tham gia vào nhiều chức năng sống, điển hình là chức năng hô hấp và chức năng miễn dịch của con người.

2. Những lý do thiếu sắt thường gặp:

  • Thiếu dinh dưỡng, chế độ dinh dưỡng không hợp lý, không cung cấp các thực phẩm chứa sắt trong bữa ăn. Nguyên nhân này hiếm khi gặp ở người lớn.
  • Giảm hấp thu sắt sau phẫu thuật cắt đoạn dạ dày hoặc do rối loạn tiêu hóa.

Tăng nhu cầu:

  • Phụ nữ có thai.
  • Bà mẹ cho con bú.
  • Trẻ em trong giai đoạn phát triển.

Mất máu:

  • Mất máu cấp tính: Do chấn thương, tai nạn, cho máu.
  • Máu máu kéo dài: Kinh nguyệt nhiều, kéo dài hoặc do giun móc, giun lươn, hoặc do xuất huyết da dày – ruột…

3. Hậu quả của thiếu sắt

Hậu quả dễ thấy nhất của thiếu sắt là thiếu máu nhược sắc mức độ nhẹ và vừa. Bệnh nhân thường có các biểu hiện như:

  • Người hay mệt mỏi.
  • Tim đập nhanh hơn để đáp ứng nhu cầu cung cấp oxy cho cơ thể (máu thực hiện chức năng này). Nếu tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến suy tim.
  • Khó thở khi gắng sức.
  • Nhịp thở nhanh.
  • Có thể bệnh nhân có triệu chứng ăn dở: Tức là thèm ăn những thức ăn không bình thường.
  • Giai đoạn đầu bệnh nhân có biểu hiện giảm dự trữ sắt: Ferritin huyết thanh thấp, khả năng gắn sắt toàn phần của huyết thanh tăng lên, thể tích trung bình hồng cầu bình thường.
  • Giai đoạn sau biểu hiện dự trữ sắt bị thiếu hụt trầm trọng: Ferritin huyết thanh thấp (dưới 30 mcg/dl), giảm rõ rệt các chỉ số thể tích trung bình hồng cầu, lượng hemoglobin trung bình hồng cầu, nồng độ hemoglobin trung bình hồng cầu, hồng cầu nhỏ, nhạt màu. Trong những trường hợp nặng có sự thay đổi kích thước hồng cầu, hồng cầu không đều, hồng cầu bị biến dạng.
  • ​Đối với trẻ em, khi thiếu sắt còn dẫn đến hậu quả chậm biết nói, chậm biết ngồi, chậm biết đi.

4. Nhu cầu sắt đối với cơ thể

Nhu cầu sắt hàng ngày đối với nam và nữ khác nhau, thông thường, mỗi ngày nam giới cần 1mg, nữ giới cần 1,6 – 2mg. Đối với trẻ mới sinh, trong cơ thể chúng đã có một lượng sắt dự trữ từ trong bào thai khoảng 0,25g. Ở trẻ sinh non, sinh già tháng, suy dinh dưỡng bào thai, lượng sắt dự trữ còn ít hơn, chỉ khoảng 0,15g.

Người ta ước tính được rằng trong thời kỳ mang thai và 6 tháng đầu cho con bú, bà mẹ phải mất đi khoảng 955mg sắt (bao gồm: cho thai 450mg, ở nhau thai 150mg và mất máu khi sinh 175mg và tiết vào sữa cho con 180mg).

5. Bổ sung sắt đúng cách

5.1 Bổ sung sắt bằng thực phẩm

Nguồn thực phẩm cung cấp sắt như tiết bò, thịt bò, men bia khô, trứng gà, cua biển, đậu nành…mỗi loại có chứa một hàm lượng sắt khác nhau. Ví dụ trong 100g tiết bò, lượng sắt chiếm đến 52mg…

Sắt có trong cả thực vật và động vật nhưng hàm lượng sắt trong động vật nhiều hơn, đặc biệt là các loài động vật sống trên cạn. Các nghiên cứu chỉ ra rằng: Cơ thể mỗi người hấp thu được 10 – 15% thức ăn động vật nhưng chỉ hấp thu được 5% trong thức ăn thực vật. Tính trung bình cơ thể chỉ hấp thu được 10%. Chính vì vậy, muốn đủ lượng sắt cung cấp mỗi ngày cần ăn lượng sắt gấp 10 lần khuyến cáo từ thực phẩm.

Cần lưu ý: Hạn chế ăn các thực phẩm quá giàu phospho vì gây kết tủa sắt, dẫn đến hấp thu sắt bị suy giảm. Tăng cường ăn thực phẩm giàu Vitamin C (và một số vitamin nhóm B như B6) vì chúng giúp sự hấp thu sắt và tổng hợp huyết cầu tố.

5.2 Bổ sung sắt bằng thuốc

Khi cơ thể bị thiếu máu do thiếu sắt, nguyên tắc đầu tiên là cần xác định đúng nguyên nhân để có biện pháp điều trị phù hợp. Khi thiếu sắt cấp tính hay kéo dài thì nhất thiết phải bổ sung bằng thuốc. Sau khi cơ thể phục hồi đủ lượng sắt đạt mức bình thường mới chuyển sang duy trì bằng chế độ ăn giàu chất sắt.

Phụ nữ trong thời kỳ mang thai nên bổ sung chế phẩm sắt kết hợp Acid Folic.

Tác dụng phụ của thuốc sắt là gây táo bón, do đó để hạn chế tình trạng này, trong một số viên sắt có thêm các thành phần dược liệu có tính nhuận tràng.

ĐẶC BIỆT Phytex Farma hiện đang phân phối độc quyền dòng sản phẩm Viên uống bổ sung sắt EFEN – xuất xứ từ Pháp – thành phần chính gồm Sắt Fumarate kết hợp cùng axit Folic, Vitamin C và Inulin đem đến sự tiện lợi và tối ưu hấp thụ tốt nhất cho sức khỏe của quý khách hàng !

Mọi chi tiết xem thêm tại https://phytexfarma.com/san-pham/efen/  hoặc Hotline: 0707 555 999 để được tư vấn thêm về sản phẩm – Xin trân trọng cảm ơn quý khách và quý vị đọc giả đã xem.

THIẾU ACID FOLIC – NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ ĐIỀU TRỊ

Acid folic giữ vai trò quan trọng đối với cơ thể, đặc biệt là phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh. Thiếu acid folic có thể dẫn đến dị tật ống thần kinh ở trẻ sơ sinh và các biến chứng nguy hiểm khác. Vậy làm thế nào để nhận biết sớm bạn đang thiếu axit folic?

A.Thiếu acid folic là gì?

Thiếu acid folic là tình trạng cơ thể thiếu hụt một loại vitamin B để tạo ra các tế bào hồng cầu. Khi không đủ các tế bào hồng cầu, bạn sẽ bị thiếu máu.

Các tế bào hồng cầu đảm nhận nhiệm vụ mang oxy đến tất cả các cơ quan bộ phận trong cơ thể. Khi bị thiếu máu, tất cả các mô và cơ quan không được cung cấp đủ lượng oxy cần thiết, dẫn đến cơ thể không làm việc bình thường.

Tình trạng thiếu hụt acid folic trầm trọng có thể gây ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Đây là bệnh lý mà các tế bào hồng cầu lớn hơn bình thường, số lượng ít, hình bầu dục, không tròn. Các tế bào hồng cầu này cũng không thể sống lâu như các tế bào hồng cầu bình thường.

Hầu hết mọi người đều dung nạp đủ vitamin B9 tự nhiên (axit folic) thông qua chế độ ăn uống. Tuy nhiên, một số người có chế độ ăn kém hoặc có vấn đề trong việc hấp thụ dẫn đến thiếu hụt vitamin này. Phụ nữ chuẩn bị mang thai và trong thai kỳ thiếu acid folic có nhiều nguy cơ sinh con bị dị tật bẩm sinh nghiêm trọng.

Thiếu hay thừa acid folic đều gây hại. Do đó, mẹ bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn bổ sung acid folic hàng ngày với liều lượng thích hợp.

B. Dấu hiệu thiếu acid folic

Một số người không có bất kỳ triệu chứng thiếu acid folic. Thường tình trạng được phát hiện khi thực hiện xét nghiệm máu vì một lý do khác trước khi phát triển thành triệu chứng.

Thiếu axit folic thường dẫn đến thiếu máu, do đó bạn có thể gặp phải các triệu chứng sau:

  • Mệt mỏi, thiếu năng lượng;
  • Nhức đầu;
  • Chóng mặt;
  • Khó thở;
  • Đánh trống ngực;
  • Ù tai;
  • Da nhợt nhạt;
  • Ăn uống không ngon miệng và sụt cân.

Ngoài những triệu chứng điển hình của thiếu máu kể trên, nếu bạn bị thiếu máu do thiếu folate có thể xuất hiện thêm các triệu chứng khác như:

  • Lưỡi đỏ và đau;
  • Loét miệng;
  • Da vàng nhạt;
  • Rối loạn thị lực;
  • Tê và ngứa ran ở bàn tay, bàn chân;
  • Cáu kỉnh và trầm cảm;
  • Yếu cơ;
  • Cảm giác có kiến bò hoặc châm chích;
  • Suy giảm trí tuệ như giảm trí nhớ, sự phán đoán và thấu hiểu.

C. Ai có nguy cơ bị thiếu máu do thiếu acid folic?

Các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển tình trạng thiếu máu do thiếu hụt acid folic có thể kể đến:

  • Tiêu thụ thực phẩm nấu quá chín.
  • Chế độ dinh dưỡng nghèo vitamin.
  • Uống nhiều rượu bia gây cản trở sự hấp thụ folate.
  • Mắc bệnh lý như bệnh hồng cầu hình liềm.
  • Sử dụng thuốc.
  • Đang mang thai.

D. Nguyên nhân thiếu acid folic

Nguyên nhân thiếu acid folic hay thiếu folate bao gồm:

1. Chế độ ăn uống

Không bổ sung đủ các loại thực phẩm giàu vitamin B9 tự nhiên (folate) là nguyên nhân phổ biến nhất. Tình trạng này thường gặp ở người lớn tuổi, người có chế độ ăn uống kém hoặc cơ thể có vấn đề trong việc hấp thụ vitamin. Ngoài ra, việc nấu thực phẩm quá chín cũng có thể phá hủy một lượng lớn các vitamin, trong đó có folate.

2. Mang thai

Axit folic là một loại vitamin B. Cơ thể chúng ta sử dụng nó để tạo ra các tế bào mới. Mọi người đều cần axit folic, nhưng phụ nữ mang thai thì axit folic thực sự rất quan trọng. Nếu người phụ nữ có đủ axit folic trong cơ thể trước khi mang thai có thể giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng ở não và cột sống của thai nhi. Những dị tật bẩm sinh này là dị tật bẩm sinh ống thần kinh (Neural Tube Defect – NTD).

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh CDC kêu gọi mọi phụ nữ đang có ý định mang thai và đang có thai nên bổ sung 400 microgam (400 mcg) axit folic tổng hợp mỗi ngày để ngăn ngừa khuyết tật ống thần kinh.

Những dị tật bẩm sinh ở não và cột sống xảy ra trong vài tuần đầu tiên của thai kỳ, thường là trước khi người phụ nữ phát hiện ra mình có thai. Do đó, để axit folic phát huy tác dụng, chị em cần dùng mỗi ngày, bắt đầu từ trước khi mang thai.

Mang thai cũng có thể dẫn đến tình trạng acid folic bị thiếu. Khi mang thai, cơ thể người mẹ sẽ hấp thụ acid folic chậm hơn, trong khi thai nhi lại tiêu thụ acid folic của cơ thể mẹ để phát triển. Ngoài ra, phụ nữ mang thai có nguy cơ thiếu acid folic cao hơn trong giai đoạn cuối thai kỳ, nhất là khi không ăn uống đủ chất trong thời gian mang thai.

 

3. Bệnh lý

Một số bệnh lý ảnh hưởng đến sự hấp thu ở đường tiêu hóa có thể dẫn đến tình trạng thiếu acid folic hoặc folate, chẳng hạn như bệnh viêm đường ruột Crohn, bệnh không dung nạp gluten Celiac, một số bệnh ung thư hoặc vấn đề thận nghiêm trọng cần phải lọc máu.

4. Gen di truyền

Sau khi được bổ sung vào cơ thể, acid folic cần có thời gian để chuyển hóa tất cả thành 5-MTHF. Tuy nhiên, một số người có đột biến gen di truyền làm cho quá trình chuyển đổi này diễn ra chậm hơn hoặc không hiệu quả, dẫn đến thiếu hụt acid folic mặc dù họ vẫn ăn uống đủ chất hoặc bổ sung thực phẩm chức năng đầy đủ.

5. Tác dụng phụ của thuốc

Một số loại thuốc có thể can thiệp vào sự chuyển hóa của folate, làm giảm khả năng chuyển hóa như các loại thuốc chống co giật, thuốc điều trị viêm loét đại tràng, viêm khớp dạng thấp, huyết áp cao, đái tháo đường, thuốc kháng sinh hoặc thuốc điều trị ung thư… Trong trường hợp này, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cách bổ sung acid folic thích hợp.

6. Sử dụng nhiều rượu bia

Uống nhiều rượu bia cũng có thể gây ra tình trạng thiếu acid folic bởi rượu bia làm cản trở sự hấp thụ folate. Ngoài ra, rượu bia cũng làm tăng bài tiết folate qua nước tiểu.

E. Thiếu acid folic có nguy hiểm không?

Hầu hết các trường hợp thiếu máu do thiếu acid folic được điều trị dễ dàng, tỷ lệ gây biến chứng nghiêm trọng là rất hiếm. Tuy nhiên, nếu bạn bị thiếu loại vitamin này trong một thời gian dài nhưng không được điều trị, nguy cơ mắc một số bệnh ung thư và tim mạch sẽ tăng lên.

Bạn cũng có thể gặp các vấn đề ở khả năng sinh sản, khó mang thai hơn bình thường. Tình trạng này sẽ được giải quyết khi bạn bổ sung lại đủ lượng acid folic cần thiết.

Khi mang thai, nếu phụ nữ không bổ sung đủ acid folic, nguy cơ bong nhau thai gây sảy thai hoặc sinh non sẽ cao hơn. Đây là tình trạng nhau thai tách ra khỏi thành tử cung và làm gián đoạn lưu lượng máu cung cấp đến thai nhi. Nếu không được can thiệp cấp cứu kịp thời, thai nhi có nguy cơ cao tử vong.

Trẻ sơ sinh khi sinh ra cũng có nhiều nguy cơ hơn nếu trong thai kỳ mẹ bị thiếu acid folic. Trẻ có thể có cân nặng khi sinh thấp hoặc sinh trước ngày dự sinh. Nguy hiểm hơn, trẻ có nhiều khả năng mắc bệnh nứt đốt sống – một căn bệnh gây tổn thương tủy sống và dây thần kinh.

Bổ sung acid folic là việc vô cùng quan trọng trước và trong thai kỳ để hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của thai nhi, đảm bảo trẻ sơ sinh được an toàn, khỏe mạnh và phát triển tối ưu. Tốt nhất, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn cách bổ sung acid folic thích hợp và đúng cách. Tuyệt đối không tự ý sử dụng, tránh thừa hoặc thiếu acid folic đều gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.

F. Khi nào cần gặp bác sĩ?

Ngay khi nhận thấy các triệu chứng của thiếu máu do thiếu acid folic hoặc bất kỳ dấu hiệu bất thường nào của cơ thể, bạn nên thăm khám ngay để được bác sĩ chuyên môn kiểm tra và hướng dẫn cụ thể. Mỗi trường hợp sẽ được điều trị cá thể hóa, hướng dẫn liều lượng acid folic thích hợp. Không được chủ quan để tình trạng kéo dài và trở nên tồi tệ, có thể gây ra những tổn thương lâu dài không thể can thiệp.

G. Chẩn đoán thiếu acid folic như thế nào?

Bác sĩ sẽ thăm khám, kiểm tra, hỏi bệnh sử và các triệu chứng bạn gặp phải. Bạn sẽ được làm xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu để kiểm tra số lượng tế bào hồng cầu, mức độ folate trong tế bào hồng cầu để xem cơ thể có thiếu acid folic hay không.

Bác sĩ cũng sẽ kiểm tra mức độ vitamin B12 bởi một số người ở tình trạng này sẽ có nồng độ vitamin B12 thấp. Hai tình trạng này gây ra các triệu chứng tương tự có thể nhầm lẫn.

H. Điều trị thiếu acid folic như thế nào?

Để đưa ra phác đồ điều trị thích hợp ở mỗi người, bác sĩ sẽ dựa trên các yếu tố sau:

  • Độ tuổi, tình trạng sức khỏe và bệnh sử nếu có.
  • Thời gian xảy ra các triệu chứng.
  • Các loại thuốc hoặc phương pháp điều trị đang áp dụng.
  • Mong muốn điều trị của người bệnh.

Thông thường, các phương pháp điều trị tình trạng thiếu acid folic gồm có thay đổi chế độ ăn uống khoa học hơn, bổ sung thêm vitamin và khoáng chất. Một số trường hợp cần sử dụng thêm thuốc hoặc có phác đồ điều trị bệnh tiềm ẩn phù hợp.

Nếu bạn có thói quen sử dụng rượu bia, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn cắt giảm hoặc ngừng sử dụng. Trường hợp có vấn đề tiêu hóa gây ảnh hưởng đến khả năng hấp thụ vitamin, bác sĩ sẽ ưu tiên điều trị tình trạng đó trước tiên.

Biện pháp phòng ngừa tình trạng thiếu acid folic

Các giải pháp phòng ngừa thiếu acid folic gồm:

  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, thực hiện chế độ ăn có các loại thực phẩm giàu axit folic như rau lá màu xanh đậm, trái cây họ quýt và các loại đậu.
  • Kết hợp thêm viên uống bổ sung. Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) khuyến cáo thanh thiếu niên và người trưởng thành cần khoảng 240 mcg acid folic mỗi ngày. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần liều lượng khoảng 400 mcg. Khi mang thai, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được hướng dẫn bổ sung liều lượng phù hợp. Một số trường hợp gia đình có tiền sử dị tật ống thần kinh sẽ cần bổ sung acid folic nhiều hơn, có thể lên đến 4.000 mcg mỗi ngày.
  • Thực hiện khám sức khỏe định kỳ và thực hiện khám thai đầy đủ theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Thăm khám ngay khi cơ thể xuất hiện các dấu hiệu bất thường. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc băn khoăn nào, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn để được hướng dẫn chính xác nhất.

 

ĐẶC BIỆT Phytex Farma hiện đang phân phối độc quyền dòng sản phẩm Viên uống bổ sung sắt EFEN – xuất xứ từ Pháp – thành phần chính gồm Sắt Fumarate kết hợp cùng axit Folic, Vitamin C và Inulin đem đến sự tiện lợi và tối ưu hấp thụ tốt nhất cho sức khỏe của quý khách hàng !

Mọi chi tiết xem thêm tại https://phytexfarma.com/san-pham/efen/  hoặc Hotline: 0707 555 999 để được tư vấn thêm về sản phẩm – Xin trân trọng cảm ơn quý khách và quý vị đọc giả đã xem.

SẮT – VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỐI VỚI CƠ THỂ VÀ SỨC KHỎE CON NGƯỜI

Sắt là khoáng chất quan trọng đối với cơ thể con người. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về vai trò và sự  cần thiết của loại khoáng chất này đối với sức khỏe. Trong bài viết sau, hãy cùng Phytex Farma tìm hiểu sâu hơn về tầm quan trọng của sắt trong các hoạt động của cơ thể và những lưu ý khi bổ sung.

SẮT LÀ GÌ?

 

Sắt là nguyên tố phổ biến trong tự nhiên, quan trọng trong trao đổi điện tử. Nó là một yếu tố kiểm soát quá trình tổng hợp DNA. Các tiến trình có hiệu quả cho phép các cơ thể sống vận chuyển và dự trữ nguyên tố kém hoà tan nhưng có tính hoạt động cao này.

Sắt có tác dụng trong tổng hợp hemoglobin (chất vận chuyển oxy cho các tế bào trong cơ thể) và myoglobin (chất dự trữ oxy cho cơ thể). Ngoài ra sắt còn tham gia vào thành phần một số enzyme oxy hoá khử như catalase, peroxydase và các cytochrome ( những chất xúc tác sinh học quan trọng trong cơ thể). Nó đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất ra năng lượng oxy hoá, vận chuyển oxy, hô hấp của ty lạp thể và bất hoạt các gốc oxy có hại. Đặc biệt đối với những phụ nữ mang thai, sắt giúp tạo nên một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn. Để đảm bảo đủ nhu cầu sắt trong thời kỳ mang thai, cơ thể người phụ nữ phải có lượng sắt dự trữ, ít nhất là 300 mg trước khi mang thai.

 

CÔNG DỤNG CỦA SẮT

 

  • Sắt có vai trò quan trọng để tạo hồng cầu
  • Vận chuyển oxy và CO2 trong quá trình hô hấp (Hb)
  • Dự trữ oxy cho cơ (myoglobin)
  • Vận chuyển electron (cytochrom, mitochondrial dehydrogenase)
  • Hô hấp tế bào (catalase, peroxydase)
  • Tham gia vào thành phần của một  enzym trong hệ miễn dịch.
  • Sắt còn là thành phần của một số men quan trọng
  • Sắt có  vai trò quan trọng trong sự phát triển trí não ở trẻ.

BIỂU HIỆN THIẾU SẮT

 

Khi bị thiếu sắt, trẻ em có các biểu hiện da xanh, mệt mỏi, kém hoạt động, hay bị rối loạn tiêu hóa và dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Ở phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ có thai thì dự trữ sắt có sẵn trong cơ thể không đủ đáp ứng nhu cầu tạo hồng cầu do sự tăng thể tích máu ngày càng nhiều để nuôi thai. Thiếu máu do thiếu sắt ở thai phụ làm tăng nguy cơ mất máu nhiều trong lúc sinh và sau sinh, dễ sẩy thai, chậm phát triển bào thai, dễ sinh non. Ở nước ta, thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến gây thiếu máu ở trẻ em, phụ nữ, nhất là ở phụ nữ có thai.

 

THIẾU CHẤT SẮT ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE NHƯ THẾ NÀO?

 

Cơ thể không nhận đủ chất sắt có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu. Các triệu chứng thường gặp của bệnh thiếu máu là mệt mỏi, khó thở, chóng mặt và da nhợt nhạt.

Nghiên cứu cho thấy, một số người dễ bị thiếu sắt hơn những người khác. Nguy cơ bị thiếu sắt cao hơn được khuyến nghị bổ sung thêm chất sắt từ nguồn thực phẩm hoặc chất bổ sung, gồm những đối tượng sau:

  • Người đang có kinh nguyệt.
  • Người đang mang thai hoặc cho con bú.
  • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
  • Trẻ sinh non trước tuần thứ 37 của thai kỳ.
  • Người thường xuyên hiến máu.
  • Người bị lở loét.
  • Người từng trải qua phẫu thuật cắt dạ dày, phẫu thuật giảm cân.
  • Người ăn chay, thuần chay hoặc những người bị thiếu sắt heme (chất sắt có trong thịt và hải sản) vì cơ thể không thể hấp thụ sắt có trong thực vật cũng như từ thịt trong chế độ ăn uống.
  • Người bị suy thận (trường hợp đang chạy thận nhân tạo có thể loại bỏ sắt khỏi cơ thể).
  • Người bị rối loạn tiêu hóa như bệnh Crohn, bệnh Celiac hoặc viêm loét đại tràng… khiến cơ thể không thể hấp thụ chất sắt bình thường.
  • Uống quá nhiều thuốc kháng axit khiến cơ thể không hấp thụ được chất sắt.
  • Người tập thể dục ở cường độ cao có thể phá hủy các tế bào hồng cầu.

Thiếu sắt còn thường xảy ra ở các tình trạng sức khỏe như:

  • Bệnh ung thư.
  • Bệnh rối loạn tiêu hóa như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn.
  • Suy tim.
  • Bệnh thận khi đang chạy thận nhân tạo.
  • Sử dụng thuốc kháng axit lâu dài.

NHU CẦU BỔ SUNG SẮT

 

Nhu cầu sắt tăng lên có thể đáp ứng được nhờ chế độ ăn giàu sắt giá trị sinh học cao. Tuy nhiên, ở một số nước đang phát triển, khả năng tiếp cận các nguồn thực phẩm nguồn động vật có lượng sắt giá trị sinh học cao rất thấp và khẩu phần hàng ngày chủ yếu gồm các thực phẩm nguồn gốc thực vật nên nguy cơ bị thiếu sắt cao.

Rất hiếm gặp tình trạng thừa sắt do tiêu thụ thực phẩm nhờ cơ chế tự điều hòa chuyển hóa của cơ thể. Tuy nhiên có thể gặp tình trạng tích lũy gây thừa sắt ở những bệnh nhân phải truyền máu thường xuyên trong các bệnh thiếu máu huyết tán. Thừa sắt hay Hemochromatosis là một rối loạn gây ra bởi sự hấp thu quá nhiều sắt từ thực phẩm mà bạn tiêu thụ, dẫn đến tập trung quá nhiều sắt trong máu. Nó có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng khi cơ thể bạn không có các để loại bỏ lượng sắt dư thừa. Sắt dư thừa sẽ tích lũy lại ở: gan, tim, tụy và các khớp.

Trong cơ thể, nhu cầu sắt hàng ngày bình thường để tạo hồng cầu là 20-25mg sắt. Tuy nhiên hầu như toàn bộ lượng sắt cần thiết để sản xuất hồng cầu đều được tái sử dụng từ quá trình phân huỷ hồng cầu già. Do đó chỉ cần 1mg sắt/ngày là đủ bù lại lượng sắt mất đi qua phân, nước tiểu, mồ hôi và tế bào biểu mô bong ra.

Bảng Nhu cầu Sắt khuyến nghị

Nhu cầu về sắt được áp dụng theo khuyến nghị của FAO/WHO 2004, SEA-RDAs 2005 được đưa ra trong bảng 19. Nhu cầu được tính toán dựa trên bốn cấp độ giá trị sinh học của sắt trong khẩu phần ăn và thay đổi nhu cầu sắt ở phụ nữ có kinh nguyệt và hiệu chỉnh theo cân nặng nên có của người Việt Nam.

Nguồn:

FAO/WHO. Vitamin and mineral requirementsin human nutrition.A report of a joint FAO/WHO expert consultation. Bangkok: FAO/WHO; 2004 [47],

International Life Science Institute (ILSI, 2005). South Asia Region. Recommended Dietary Allowwances: Harmonization in South East Asia. Asia, Current Status and Issues. [17]

** Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt trung bình (khoảng 10% sắt được hấp thu): Khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá từ 30g – 90g/ngày hoặc lượng vitamin C từ 25 mg – 75 mg/ngày.

*** Loại khẩu phần có giá trị sinh học sắt cao (khoảng 15% sắt được hấp thu): Khi khẩu phần có lượng thịt hoặc cá > 90g/ngày hoặc lượng vitamin C > 75 mg/ngày.

**** Bổ sung viên sắt được khuyến nghị cho tất cả phụ nữ mang thai trong suốt thai kỳ. Những phụ nữ bị thiếu máu cần dùng liều điều trị theo phác đồ hiện hành.

CÁCH BỔ SUNG SẮT

 

Để tránh tình trạng thiếu sắt, nên ăn các loại thịt có màu đỏ như thịt lợn, thịt bò, gan, các loại rau xanh, các loại bột ngũ cốc đã được bổ sung sắt. Thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai hoàn toàn có thể dự phòng được bằng cách uống bổ sung viên thuốc có chứa sắt (sắt thường dùng là sắt II fumarat). Riêng đối với phụ nữ có thai, ngoài ăn chế độ ăn giàu dưỡng chất, cần uống bổ sung viên vừa chứa sắt và vừa cả acid folic trong suốt thai kỳ cho đến sau sinh một tháng (cần bổ sung acid folic để phòng dị tật ống thần kinh cho thai nhi).

Khi dùng các loại thuốc để bổ sung sắt cần lưu ý, nên uống kèm theo vitamin C hoặc uống các loại nước quả chua như nước cam, nước chanh để sắt dễ được hấp thu. Không uống thuốc có chứa sắt chung với nước trà (chè) do trà có chứa chất tanin cản trở sự hấp thu của sắt. Không uống chung với thuốc kháng acid trị viêm loét dạ dày – tá tràng như maalox, stomafao hoặc kháng sinh tetracyclin vì như thế sắt sẽ không được hấp thu. Sau khi uống thuốc chứa sắt, phân sẽ có màu đen (là màu đen của sắt). Đây là dấu hiệu bình thường không có gì phải lo lắng.

ĐẶC BIỆT Phytex Farma hiện đang phân phối độc quyền dòng sản phẩm Viên uống bổ sung sắt EFEN – xuất xứ từ Pháp – thành phần chính gồm Sắt Fumarate kết hợp cùng axit Folic, Vitamin C và Inulin đem đến sự tiện lợi và tối ưu hấp thụ tốt nhất cho sức khỏe của quý khách hàng !

Mọi chi tiết xem thêm tại https://phytexfarma.com/san-pham/efen/  hoặc Hotline: 0707 555 999 để được tư vấn thêm về sản phẩm – Xin trân trọng cảm ơn quý khách và quý vị đọc giả đã xem.

Tìm hiểu về thiếu máu do thiếu sắt và cách điều trị

Tổng quan về thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu do thiếu sắt là tình trạng thiếu sắt trong cơ thể, dẫn đến không đủ hồng cầu để cung cấp oxy cho các tế bào và mô trong cơ thể. Sắt là chất dinh dưỡng cần thiết cho sản xuất hồng cầu và không đủ sắt sẽ dẫn đến thiếu máu.

Thiếu máu do thiếu sắt là một trong những tình trạng sức khỏe phổ biến nhất trên thế giới. Tuy nhiên, điều này có thể được phòng ngừa và điều trị.

Triệu chứng

    • Mệt mỏi và suy nhược.
    • Khó thở hoặc hít thở nhanh hơn bình thường.
    • Da bạc màu hoặc nhợt nhạt.
    • Hoa mắt hoặc chóng mặt, đau đầu.
    • Đau ngực hoặc tim đập nhanh.
    • Ngứa và kích ứng da.

Các nguyên nhân bao gồm

    • Lượng sắt cần thiết cho cơ thể bị giảm xuống, ví dụ như trong trường hợp phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
    • Tiêu hao sắt nhiều hơn bình thường, ví dụ như trong trường hợp mất máu do chấn thương hoặc phẫu thuật.
    • Cơ thể không hấp thụ đủ sắt từ chế độ ăn uống.
Thiếu máu do thiếu sắt gây ảnh hưởng đến công việc
Thiếu máu do thiếu sắt gây ảnh hưởng đến công việc 

Những người có nguy cơ cao

    • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
    • Người mắc các bệnh đường ruột, ví dụ như bệnh viêm đại tràng hoặc bệnh dạ dày-tá tràng.
    • Người đang tiêu thụ các loại thực phẩm không chứa đủ chất sắt, chẳng hạn như người ăn chay hoặc người ăn kiêng.

Biến chứng

Nếu không được điều trị kịp thời, thiếu máu do thiếu sắt có thể dẫn đến các vấn đề về tim mạch và hệ thống tuần hoàn, gây nguy hiểm đến tính mạng.

Ngoài ra, cũng có thể làm suy yếu hệ thống miễn dịch của cơ thể, dẫn đến tình trạng dễ bị bệnh và tổn thương.

Phòng ngừa và điều trị

Cách phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt bao gồm bổ sung lượng sắt cần thiết thông qua chế độ ăn uống và sử dụng thực phẩm giàu chất sắt như thịt đỏ, trứng, đậu, hạt, rau xanh và các loại quả. Ngoài ra, việc sử dụng các sản phẩm hỗ trợ hấp thụ sắt như vitamin C cũng rất hữu ích.

Phương pháp điều trị thiếu sắt thường bao gồm uống thuốc sắt và thay đổi chế độ ăn uống để bổ sung lượng sắt cần thiết. Nếu thiếu máu nghiêm trọng, có thể cần phẫu thuật hoặc truyền máu.

Kết luận

Thiếu máu do thiếu sắt là một vấn đề sức khỏe phổ biến, tuy nhiên, nó có thể được phòng ngừa và điều trị hiệu quả bằng cách bổ sung đủ lượng sắt cần thiết cho cơ thể thông qua chế độ ăn uống và sử dụng các sản phẩm hỗ trợ hấp thụ sắt.

Tế bào hồng cầu đầy đủ sắt
Tế bào hồng cầu đầy đủ sắt

Điều quan trọng là nhận biết và điều trị kịp thời để tránh các tác động tiêu cực đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nào nêu trên, hãy tìm kiếm lời khuyên từ các chuyên gia y tế để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Ngoài ra, việc duy trì một chế độ ăn uống lành mạnh và cân bằng là một cách hiệu quả để phòng ngừa thiếu sắt và thiếu máu. Cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng, bao gồm sắt, từ các nguồn thực phẩm khác nhau.

Tìm hiểu về bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm

Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là một rối loạn di truyền thuộc nhóm bệnh hồng cầu hình liềm, ảnh hưởng đến hình dạng của các tế bào hồng cầu chịu trách nhiệm vận chuyển oxy đến mọi bộ phận của cơ thể.

Trong bệnh này, một số tế bào hồng cầu có hình lưỡi liềm hoặc trăng lưỡi liềm, có thể gây chậm hoặc chặn lưu lượng máu. Điều trị chủ yếu giúp giảm đau và ngăn ngừa biến chứng liên quan.

Tế bào hồng cầu hình liền là tế bào máu bị khiếm khuyết
Tế bào hồng cầu hình liềm là tế bào hồng cầu bị khiếm khuyết

 Triệu Chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng thường bắt đầu xuất hiện vào khoảng 6 tháng tuổi và có thể thay đổi theo thời gian.

    • Thiếu máu: Các tế bào hình liềm dễ vỡ và chết sớm, gây ra tình trạng thiếu máu và mệt mỏi.
    • Cơn đau: Cơn đau dữ dội định kỳ, là một triệu chứng chính. Cơn đau phát triển khi các tế bào hồng cầu hình lưỡi liềm chặn dòng máu chảy qua các mạch máu nhỏ.
    • Sưng tay và chân: Các tế bào hồng cầu hình lưỡi liềm cản trở quá trình lưu thông máu ở bàn tay và bàn chân, dẫn đến sưng tấy.
    • Nhiễm trùng thường xuyên: Các tế bào hình liềm có thể làm hỏng lá lách. Trẻ sơ sinh và trẻ em bị thiếu máu hồng cầu hình liềm thường được tiêm vắc-xin và thuốc kháng sinh để ngăn ngừa các bệnh nhiễm trùng.
    • Chậm phát triển hoặc dậy thì: Sự thiếu hụt các tế bào hồng cầu khỏe mạnh có thể làm chậm sự tăng trưởng ở trẻ sơ sinh và trẻ em và làm chậm quá trình dậy thì ở thanh thiếu niên.
    • Các vấn đề về thị lực: Các mạch máu nhỏ cung cấp cho mắt có thể bị các tế bào hình liềm làm tắc nghẽn làm hỏng võng mạc và gây ra mù lòa hoặc các vấn đề về thị lực khác.
    • Sỏi mật: Huyết sắc tố bị phá vỡ từ các tế bào hồng cầu hình liềm có thể dẫn đến sự hình thành sỏi mật.

Phòng ngừa

Bởi vì bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là một bệnh di truyền, không thể phòng ngừa được.

Đối với những người đã bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, các biện pháp chăm sóc sức khỏe tổng quát có thể giúp giảm nguy cơ các biến chứng. Ví dụ:

    • Chú ý đến chế độ dinh dưỡng. Ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, bao gồm nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và protein ít béo. Hãy chắc chắn bổ sung vitamin và khoáng chất thiết yếu, như vitamin B9 (acid folic), để giúp cơ thể sản xuất tế bào hồng cầu mới.
    • Hạn chế hoạt động thể lực quá sức. Mặc dù hoạt động thể lực là quan trọng cho sức khỏe tổng quát, nhưng những người bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm nên tránh những hoạt động làm tăng nguy cơ chấn thương hoặc đau.
    • Ngừa nhiễm trùng. Hãy thường xuyên rửa tay và tránh tiếp xúc với những người bị bệnh nhiễm trùng. Hãy nói với bác sĩ của bạn về việc tiêm phòng và sử dụng các loại thuốc kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm trùng.
    • Tự quan sát. Hãy chú ý đến các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, như đau đớn, mệt mỏi, khó thở, và da xanh xao.
    • Điều trị và theo dõi định kỳ. Những người bị bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm nên được theo dõi bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh này.
Tế bào hồng cầu hình liềm
Tế bào hồng cầu hình liềm

Kết luận

Tóm lại, bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm là một bệnh di truyền gây ra bởi sự thay đổi đột ngột trong hồng cầu, khiến chúng mất độ đàn hồi và gây ra nhiều biến chứng.

Không có cách phòng ngừa nào, nhưng việc chăm sóc sức khỏe tổng quát, theo dõi và điều trị định kỳ có thể giúp giảm nguy cơ các biến chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của những người bị bệnh này.

Duy Hoà
Tổng hợp

Thiếu máu: triệu chứng và phương pháp điều trị

Thiếu máu là tình trạng thiếu tế bào hồng cầu khỏe mạnh để mang đủ oxy đến các mô của cơ thể. Thiếu máu, còn được gọi là huyết sắc tố thấp, có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và yếu ớt.

Có nhiều dạng thiếu máu, mỗi dạng có nguyên nhân riêng. Thiếu máu có thể là tạm thời hoặc lâu dài và có thể từ nhẹ đến nặng. Trong hầu hết các trường hợp, thiếu máu có nhiều hơn một nguyên nhân. Hãy đi khám bác sĩ nếu bạn nghi ngờ mình bị thiếu máu. Nó có thể là một dấu hiệu cảnh báo của bệnh nghiêm trọng.

Các phương pháp điều trị thiếu máu, tùy thuộc vào nguyên nhân, bao gồm từ việc bổ sung thực phẩm chức năng cho đến thực hiện các thủ thuật y tế. Bạn có thể ngăn ngừa một số loại bệnh thiếu máu bằng cách ăn một chế độ ăn uống đa dạng, lành mạnh.

Các loại thiếu máu

    • Thiếu máu thiếu sắt
    • Bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm
    • Thalassemia
    • Thiếu máu thiếu vitamin

Triệu chứng thiếu máu

Các dấu hiệu và triệu chứng thiếu máu khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh thiếu máu. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây thiếu máu, bạn có thể không có triệu chứng.

Các dấu hiệu và triệu chứng, nếu chúng xảy ra, có thể bao gồm:

    • Mệt mỏi
    • Yếu đuối
    • Da nhợt nhạt hoặc hơi vàng
    • Nhịp tim không đều
    • Hụt hơi
    • Chóng mặt hoặc lâng lâng
    • Đau ngực
    • Tay chân lạnh
    • Nhức đầu

Lúc đầu, bệnh thiếu máu có thể nhẹ đến mức bạn không nhận thấy. Nhưng các triệu chứng trở nên tồi tệ hơn khi tình trạng thiếu máu trở nên tồi tệ hơn.

Nguyên nhân thiếu máu

Thiếu máu có thể là do tình trạng bẩm sinh (bẩm sinh) hoặc do tình trạng bạn phát triển (mắc phải). Thiếu máu xảy ra khi máu của bạn không có đủ tế bào hồng cầu.

Điều này có thể xảy ra nếu:

    • Cơ thể bạn không tạo đủ tế bào hồng cầu
    • Chảy máu khiến bạn mất các tế bào hồng cầu nhanh hơn mức có thể thay thế
    • Cơ thể bạn phá hủy các tế bào hồng cầu

Tế bào hồng cầu làm gì

tế bào hồng cầu trong cơ thể

Cơ thể bạn tạo ra ba loại tế bào máu — bạch cầu để chống nhiễm trùng, tiểu cầu giúp đông máu và hồng cầu mang oxy từ phổi đến các phần còn lại của cơ thể và carbon dioxide từ cơ thể trở lại phổi.

Các tế bào hồng cầu chứa huyết sắc tố – một loại protein giàu chất sắt giúp máu có màu đỏ. Hemoglobin cho phép các tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi của bạn đến tất cả các bộ phận của cơ thể và mang carbon dioxide từ các bộ phận khác của cơ thể đến phổi của bạn để thở ra.

Hầu hết các tế bào máu, bao gồm cả hồng cầu, được sản xuất thường xuyên trong tủy xương của bạn — một chất liệu xốp được tìm thấy trong các khoang của nhiều xương lớn của bạn. Để sản xuất huyết sắc tố và tế bào hồng cầu, cơ thể bạn cần sắt, vitamin B-12, folate và các chất dinh dưỡng khác từ thực phẩm bạn ăn.

Nguyên nhân thiếu máu

Thiếu máu có thể xuất phát từ tình trạng bẩm sinh hoặc tình trạng phát triển sau này. Nó xảy ra khi máu của bạn không đủ tế bào hồng cầu. Các nguyên nhân gây ra thiếu máu có thể bao gồm:

    • Cơ thể không sản xuất đủ tế bào hồng cầu
    • Chảy máu khiến bạn mất tế bào hồng cầu nhanh hơn mức có thể thay thế
    • Cơ thể phá hủy tế bào hồng cầu

Chức năng của tế bào hồng cầu

Cơ thể bạn tạo ra ba loại tế bào máu: bạch cầu để chống nhiễm trùng, tiểu cầu giúp đông máu và hồng cầu vận chuyển oxy từ phổi đến các bộ phận khác của cơ thể và đưa carbon dioxide từ các bộ phận trở lại phổi.

tế bào hồng cầu
Sự thiếu hụt tế bào hồng cầu

Tế bào hồng cầu chứa huyết sắc tố – một loại protein giàu sắt giúp máu có màu đỏ. Huyết sắc tố giúp tế bào hồng cầu mang oxy từ phổi đến các bộ phận khác của cơ thể và mang carbon dioxide từ các bộ phận đến phổi để thở ra.

Hầu hết các tế bào máu, bao gồm cả hồng cầu, được sản xuất thường xuyên trong tủy xương – một chất liệu xốp nằm trong các khoang của nhiều xương lớn. Để sản xuất huyết sắc tố và tế bào hồng cầu, cơ thể cần sắt, vitamin B-12, folate và các chất dinh dưỡng khác từ thực phẩm.

Phòng ngừa thiếu máu

Mặc dù nhiều loại thiếu máu không thể ngăn ngừa, bạn vẫn có thể tránh thiếu máu do thiếu sắt và thiếu vitamin bằng cách ăn một chế độ ăn uống đa dạng và bao gồm nhiều loại vitamin và khoáng chất, như:

Thực phẩm tốt cho người bị thiếu máu
    • Sắt: Thực phẩm giàu sắt bao gồm thịt bò, thịt các loại, đậu, đậu lăng, ngũ cốc tăng cường sắt, rau lá xanh đậm và trái cây sấy khô.
    • Folate: Chất dinh dưỡng này và axit folic dạng tổng hợp của nó có thể tìm thấy trong trái cây, nước ép trái cây, rau lá màu xanh đậm, đậu Hà Lan, đậu tây, đậu phộng và các sản phẩm ngũ cốc giàu dinh dưỡng như bánh mì, ngũ cốc, mì ống và gạo.
    • Vitamin B-12: Thực phẩm giàu vitamin B-12 bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa, ngũ cốc tăng cường và các sản phẩm từ đậu nành.
    • Vitamin C: Thực phẩm giàu vitamin C bao gồm trái cây và nước trái cây họ cam quýt, ớt, bông cải xanh, cà chua, dưa và dâu tây. Những thức ăn này cũng giúp tăng khả năng hấp thụ sắt.

Bằng cách duy trì một chế độ ăn uống đa dạng và cân bằng, bạn có thể giảm nguy cơ mắc phải các loại thiếu máu có thể ngăn ngừa được. Nếu bạn nghi ngờ mình bị thiếu máu, hãy đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Thiếu máu có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng hơn, do đó việc chẩn đoán và điều trị sớm là rất quan trọng.

Duy Hòa (Tổng hợp)

© 2007 – 2023 CÔNG TY TNHH PHYTEX FARMA số ĐKKD 3702750129 cấp ngày 18/03/2019 tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bình Dương
Địa chỉ: Số 137/18 , Đường DX006, Khu Phố 8, Phường Phú Mỹ, TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Add to cart
0707555999
Liên Hệ