CÔNG DỤNG CỦA VITAMIN E VỚI SẮC ĐẸP CỦA PHỤ NỮ

Vitamin E là chất chống oxy hóa, có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe của con người, đặc biệt là với sắc đẹp của chị em phụ nữ.

1. Uống vitamin E có tác dụng gì?

Uống vitamin E sẽ giúp ngăn ngừa thiếu hụt vitamin E hoặc điều trị bệnh cần bổ sung vitamin E. Vitamin E là loại vitamin tan trong dầu, rất quan trọng đối với cơ thể.

Vitamin E giúp làn da mịn màng, tươi trẻ, hạn chế nếp nhăn. Tình trạng da khô sạm, nhăn nheo, thiếu sức sống, tóc khô và dễ gãy rụng thường là do thiếu vitamin E gây nên. Do đó, trong hầu hết các sản phẩm chăm sóc da và tóc, nhà sản xuất thường đưa vitamin E vào trong thành phần.

Thường ngày, da tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời sẽ bị các tia cực tím hủy hoại, làm da trở nên đen sạm, mất tính đàn hồi, da trùng xuống khiến khuôn mặt trở nên già đi. Ngoài 30 tuổi, mức độ lão hóa da càng cao, các gốc tự do dư thừa sẽ khiến da nhanh chóng bị tổn thương. Bổ sung vitamin E là phương pháp hữu hiệu giúp cải thiện tình trạng trên, giảm tiến trình lão hóa, mang đến vẻ đẹp trẻ trung, đặc biệt là với chị em phụ nữ.

Phụ nữ có thai uống vitamin E sẽ giúp ích cho sự phát triển của thai nhi. Vitamin E giúp tử cung của em bé gái phát triển và hạn chế tình trạng teo tinh hoàn ở em bé trai. Ngoài ra, vitamin E còn góp phần làm giảm tỷ lệ sinh non hoặc sảy thai, đảm bảo an toàn cho cả mẹ bầu và thai nhi. Nhiều chị em phụ nữ khi mang thai sẽ bị rạn da, da xấu đi trông thấy. Bổ sung vitamin E khi mang thai sẽ giúp làn da của mẹ bầu đẹp hơn, ngăn ngừa, hạn chế rạn da, giúp mẹ bầu tự tin hơn trong giao tiếp và cuộc sống hàng ngày.

Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, vitamin E rất có lợi cho phụ nữ ở độ tuổi mãn kinh. Phụ nữ trong giai đoạn này sẽ gặp các triệu chứng bốc hỏa, rối loạn kinh nguyệt… Vitamin E sẽ giúp làm giảm các triệu chứng, giúp chị em cảm thấy thoải mái hơn, ổn định tâm lý.

Với trẻ em gái trong độ tuổi vị thành niên, sử dụng vitamin E sẽ giúp làm giảm triệu chứng đau bụng kinh trong mỗi chu kỳ kinh nguyệt.

 

2. Uống vitamin E có tác dụng phụ không?

Vitamin E khá an toàn đối với cơ thể con người. Vitamin E dư thừa sẽ được cơ thể nhanh chóng đào thải ra ngoài, hầu như không ảnh hưởng đến sức khỏe, không có tác dụng phụ khi sử dụng đúng liều.

Trung bình, một người trưởng thành cần khoảng 100 – 400 IU vitamin E/ngày. Nếu sử dụng vitamin E liều cao có thể gây ra các tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thường thấy bao gồm:

  • Người mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Buồn nôn hoặc nôn
  • Phát ban dạng nhẹ

Một số tác dụng phụ nặng hơn có thể gặp phải khi sử dụng vitamin E như:

  • Đau bụng
  • Tiêu chảy
  • Suy nhược cơ thể
  • Rối loạn tiêu hóa
  • Đau đầu, choáng váng, ảnh hưởng đến thị lực
  • Người không còn sức lực, cảm giác muốn ngất xỉu
  • Dễ bị bầm tím, chảy máu

Các triệu chứng này có thể biến mất khi bạn ngưng sử dụng vitamin E. Nếu đã ngưng dùng mà vẫn không đỡ hoặc gặp các triệu chứng nghiêm trọng hơn thì cần đến bệnh viện kiểm tra càng sớm càng tốt. Nếu gặp bất cứ tác dụng phụ nào khi sử dụng vitamin E cần tham khảo ý kiến của bác sĩ có nên tiếp tục uống hay không.

Liều lượng vitamin E quá liều không những không giúp cản trở quá trình lão hóa của da và tóc mà còn thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn bằng cách phá hủy các chất chống oxy hóa.

Người đang sử dụng vitamin E dài ngày cũng cần lưu ý đến tương tác của thuốc với một vài thuốc khác. Vitamin E có thể đối kháng với vitamin K và làm tăng thời gian đông máu. Uống vitamin E chung với aspirin có thể cản trở sự ngưng kết tiểu cầu. Uống vitamin E liều hơn 400IU/ngày kéo dài, kết hợp với estrogen có thể gây ra huyết khối.

Do đó, khi sử dụng vitamin E cần lưu ý liều lượng, hướng dẫn của nhà sản xuất, không nên lạm dụng vitamin E.

3. Các thực phẩm chứa nhiều vitamin E

Ngoài bổ sung vitamin E bằng dạng thuốc tổng hợp, bạn có thể bổ sung vitamin E qua thực phẩm ăn uống hàng ngày. Đây là cách bổ sung vitamin E an toàn và hiệu quả nhất.

Vitamin E có nhiều trong các loại dầu thực vật như: mầm lúa mì, dầu hướng dương, đậu nành, mầm thóc, giá đỗ, các loại rau xanh, thịt, cá, trứng, sữa, hoa quả… Cụ thể:

  • Rau cải xanh: Rau cải xanh chứa nhiều vitamin E, vitamin A, vitamin C, folate rất tốt cho cơ thể
  • Bơ: Trung bình một quả bơ chứa khoảng 4mg vitamin E
  • Hạnh nhân: Trong 100g hạnh nhân có khoảng hơn 26mg vitamin E. Do đó, bạn có thể dùng hạnh nhân tươi, sữa hạnh nhân… mỗi ngày để bổ sung vitamin E cho cơ thể
  • Củ cải: Củ cải chứa khoảng 17% lượng vitamin E cần thiết cho cơ thể trong một ngày
  • Hạt dẻ: Hạt dẻ là nguồn cung cấp vitamin E dồi dào cho cơ thể
  • Rau bina: Ngoài vitamin E, rau bina còn chứa nhiều chất chống oxy hóa khác, giúp ích cho quá trình làm đẹp của chị em phụ nữ…

Nhu cầu vitamin E hàng ngày của một người lớn là khoảng 15mg. Chú ý kết hợp các thực phẩm giàu vitamin E trong chế độ ăn uống hàng ngày sẽ giúp cung cấp đủ lượng vitamin E cần thiết mà không cần sử dụng thêm vitamin E dạng uống tổng hợp. Trừ các đối tượng đặc biệt như: người bị bệnh cần bổ sung vitamin E, người bị khô da, người mắc bệnh tim mạch, ung thư, phụ nữ có thai…

4. Cách bổ sung vitamin E hiệu quả nhất

Vitamin E là vitamin tan trong dầu (mỡ), quá trình hấp thụ vitamin E diễn ra ở phần giữa của ruột non, có quan hệ mật thiết với quá trình tiêu hóa mỡ và cần phải có muối mật, men lipase của tụy hấp thu cùng lúc với các chất béo, qua đường bạch huyết đến hệ tuần hoàn. Vì thế, để hấp thụ vitamin E một cách hiệu quả nhất cần phải có đủ chất béo, dầu mỡ. Ví dụ, giá đỗ chứa rất nhiều vitamin E, nhưng nếu ăn giá sống thì lượng vitamin E mà cơ thể hấp thụ được là rất ít. Nếu bạn ăn giá trộn dầu ăn hoặc giá xào thì cơ thể sẽ hấp thụ được nhiều hơn.

5. Những lưu ý khi bổ sung vitamin E

Vitamin E rất tốt cho cơ thể và khá an toàn khi sử dụng nhưng cũng không nên lạm dụng vitamin E với mục đích làm đẹp vì có thể tạo ra nhiều ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe. Nếu bổ sung vitamin E liều cao trong thời gian dài gây dư thừa vitamin E sẽ khiến triệu tiêu các chất chống oxy hóa, tổn hại đến các tế bào. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, sử dụng vitamin E liều cao còn có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Tiêm vitamin E liều cao vào tĩnh mạch có thể dẫn đến tử vong.

Không nên bổ sung vitamin E kéo dài. Phụ nữ sau 30 tuổi bổ sung vitamin E với mục đích làm đẹp cũng chỉ nên uống trong vòng 1 – 2 tháng, sau đó ngưng một thời gian rồi mới sử dụng tiếp.

Không phải ai cũng nên bổ sung vitamin E tổng hợp bởi lượng vitamin E cần thiết cho cơ thể mỗi ngày có thể bổ sung dễ dàng qua các thực phẩm ăn uống. Chỉ những người bị bệnh, da khô sạm, tóc khô dễ gãy, hoặc người có chỉ định của bác sĩ mới nên uống vitamin E, nhất là các bệnh nhân bị tiểu đường, cao huyết áp, mỡ máu, ung thư, suy thận… Người khỏe mạnh bình thường nên bổ sung vitamin E bằng thực phẩm.

Khi uống vitamin E cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, khuyến cáo của nhà sản xuất, chỉ định của bác sĩ và tuân thủ đúng liều lượng, thời gian phù hợp, đặc biệt là với vitamin E dạng dung dịch.

Vitamin E dạng bôi chỉ nên sử dụng với những người bị da khô, da lão hóa. Nếu bôi vitamin E lên da nhờn có thể gây mụn.

ĐẶC BIỆT Phytex Farma hiện đang phân phối độc quyền dòng sản phẩm viên uống cân bằng nội tiết tố nữ Iri’s Women với hàm lượng cao tinh dầu hoa anh thảo kết hợp cùng rễ Maca( còn gọi là sâm Angela) – Thiên Môn Chùm ( hay Shatavari) – Trinh nữ châu Âu – Vitamin E và Kẽm giúp hỗ trợ cân bằng Estrogen nội sinh mang đến một sự lựa chọn vô cùng tiện lợi ,an toàn, hiệu quả cao và cam kết chính hãng 100% dành cho phái đẹp !

Mọi chi tiết xem thêm tại https://phytexfarma.com/san-pham/iris-women/ hoặc Hotline: 0707 555 999 để được tư vấn thêm về sản phẩm – Xin trân trọng cảm ơn quý khách và quý vị đọc giả đã xem.

ESTROGEN LÀ GÌ VÀ CÓ VAI TRÒ GÌ?

Estrogen là nội tiết tố đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì vẻ đẹp của người phụ nữ. Việc suy giảm lượng hormone này có thể gây ra các vấn đề sức khỏe, sắc đẹp và sinh lý.

1. Estrogen là gì?

Hormone là dấu hiệu hóa học cho biết các mô cụ thể hoạt động theo cách nào.

Ở tuổi dậy thì, buồng trứng bắt đầu tiết ra hormone estrogen có giới hạn cho từng chu kỳ kinh nguyệt. Mức estrogen tăng đột ngột ở giữa chu kỳ, điều này kích hoạt sự giải phóng trứng. Lượng hormone này sau đó giảm nhanh sau khi rụng trứng.

Estrogen thường đi qua các mạch máu, đến tiếp xúc với các tế bào trong nhiều loại mô trong cơ thể và đưa ra một thông điệp hoặc chỉ dẫn.

Đây là một trong những hormone quan trọng nhất đối với phụ nữ, bên cạnh progesterone. Progesterone giúp duy trì thai kỳ và cấy trứng vào tử cung.

Phân loại estrogen:

  • Estrone (E1): Đây là một dạng estrogen yếu và là loại duy nhất được tìm thấy ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh. Một lượng nhỏ estrone có hầu hết trong các mô của cơ thể, chủ yếu là chất béo và cơ bắp. Cơ thể có thể chuyển đổi estrone thành estradiol và estradiol thành estrone.
  • Estradiol (E2): Đây là loại estrogen mạnh nhất. Estradiol là một steroid được sản xuất bởi buồng trứng. Nó được cho là một trong những nguyên nhân gây ra một loạt các vấn đề phụ khoa, chẳng hạn như lạc nội mạc tử cung, u xơ và ung thư xảy ra ở phụ nữ, đặc biệt là ung thư nội mạc tử cung.
  • Estriol (E3): Đây là loại estrogen yếu nhất và là chất thải được tạo ra sau khi cơ thể sử dụng estradiol. Mang thai là thời gian duy nhất mà tại đó một lượng đáng kể estriol được tạo ra. Estriol không thể được chuyển đổi thành estradiol hoặc estrone.

Estrogen cũng tồn tại ở nam giới nhưng nồng độ estrogen thấp hơn nhiều so với nữ giới.

2. Estrogen có vai trò gì?

 

Ở nữ giới, estrogen ảnh hưởng đến các bộ phận sau của cơ thể:

  • Buồng trứng: Estrogen giúp kích thích sự phát triển của nang trứng.
  • Âm đạo: Nó cũng kích thích sự phát triển của âm đạo đến khi có kích thước âm đạo của một người trưởng thành, làm dày thành âm đạo và tăng độ axit âm đạo làm giảm nhiễm khuẩn. Nó cũng giúp bôi trơn âm đạo.
  • Ống dẫn trứng: Estrogen chịu trách nhiệm cho sự phát triển về độ dày, thành cơ trong ống dẫn trứng và cho sự co thắt các cơ giúp di chuyển trứng và tế bào tinh trùng.
  • Tử cung: Estrogen tăng cường và duy trì lớp chất nhầy lót tử cung. Nó làm tăng kích thước của nội mạc tử cung cũng như tăng cường lưu lượng máu, hàm lượng protein và hoạt động của enzyme. Estrogen cũng kích thích các cơ trong tử cung phát triển và co bóp. Các cơn co thắt giúp đỡ trong quá trình sinh con, và chúng cũng hỗ trợ thành tử cung lột bỏ mô chết trong kỳ kinh nguyệt.
  • Cổ tử cung: Estrogen giúp làm điều chỉnh dòng chảy và độ dày của dịch tiết niêm mạc tử cung. Điều này giúp tăng cường sự di chuyển của tế bào tinh trùng đến trứng thuận lợi cho quá trình thụ tinh.
  • Các tuyến vú: Estrogen có mối liên hệ với các hormone khác trong vú. Chúng chịu trách nhiệm cho sự phát triển của vú trong thời niên thiếu, sắc tố của núm vú và giúp ngừng tiết sữa khi trẻ không còn bú mẹ.

Estrogen chịu trách nhiệm cho sự khác biệt giữa cơ thể nam và nữ. Trong cơ thể phụ nữ :

  • Estrogen làm cho xương nhỏ hơn và ngắn hơn, xương chậu rộng hơn và vai hẹp hơn.
  • Làm tăng lưu trữ chất béo xung quanh hông và đùi, có nghĩa là cơ thể cong và đường nét hơn.
  • Estrogen giúp làm chậm sự phát triển của nữ giới trong giai đoạn dậy thì và tăng độ nhạy cảm với insulin. Insulin ảnh hưởng đến lượng mỡ trong cơ thể và sự phát triển của cơ bắp.
  • Nó ảnh hưởng đến lông trên cơ thể trở nên mềm mỏng hơn, trong khi làm cho tóc của phụ nữ lâu dài hơn.
  • Estrogen làm cho thanh quản nhỏ hơn và dây thanh âm ngắn hơn, mang đến cho nữ giọng nói cao hơn nam giới.
  • Estrogen ức chế hoạt động của các tuyến trên da sản sinh ra chất nhờn. Điều này làm giảm khả năng bị mụn trứng cá ở phụ nữ.

Các bộ phận khác mà estrogen có tác động bao gồm:

  • Não: Nó có thể giúp duy trì nhiệt độ cơ thể, điều chỉnh phần não liên quan đến sự phát triển tình dục và tăng cường tác dụng của các chất “cảm thấy tốt” cho não.
  • Da: Estrogen cải thiện độ dày và chất lượng của da cũng như hàm lượng collagen ngăn ngừa lão hóa.
  • Xương: Estrogen giúp bảo tồn sức mạnh của xương và ngăn ngừa thoái hóa xương.
  • Gan và tim: Hormone điều chỉnh sản xuất cholesterol trong gan, giúp bảo vệ tim và động mạch.

3. Hậu quả của thiếu hụt estrogen đối với phụ nữ

 

  • Thay đổi về nhan sắc: da trở nên khô nhám, nếp nhăn và mất tính đàn hồi, xuất hiện các vết nám, đồi mồi.
  • Thay đổi về ngoại hình: vòng một kém săn chắc, mỡ thừa tập trung nhiều hơn ở bụng. Có thể xuất hiện rối loạn kinh nguyệt, giảm ham muốn tình dục, âm đạo khô, đau khi quan hệ.
  • Thay đổi về sức khỏe: tăng nguy cơ bị loãng xương, mắc các bệnh lý tim mạch, huyết áp, đái tháo đường, ung thư.

4. Thực phẩm giúp tăng cường estrogen

 

Một số thực phẩm có chứa phytoestrogen, có thể ảnh hưởng đến mức độ estrogen trong cơ thể. Bao gồm các loại rau cải, đậu nành và một số thực phẩm có chứa protein đậu nành, các loại quả mọng, hạt và ngũ cốc, quả hạch, trái cây, rượu nho.

Một quan niệm sai lầm phổ biến là phytoestrogen có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, nhưng một số nghiên cứu xác nhận rằng các thực phẩm có chứa phytoestrogen được liệt kê ở trên có thể làm giảm nguy cơ ung thư, giảm bốc hỏa, cải thiện các triệu chứng mãn kinh khác và mang lại lợi ích sức khỏe khác.

5. Ứng dụng của các sản phẩm estrogen với phụ nữ

 

Estrogen tổng hợp, estrogen giống hệt sinh học và estrogen có nguồn gốc từ ngựa cái mang thai (Premarin) được sử dụng cho một loạt các mục đích y tế.

Các ứng dụng phổ biến nhất của estrogen là sử dụng làm thuốc tránh thai và liệu pháp thay thế hormone (HRT) và liệu pháp thay thế hormone giống hệt sinh học (BHRT) cho thời kỳ mãn kinh.

5.1. Thuốc tránh thai

 

Thuốc tránh thai là phương pháp ngừa thai được sử dụng phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Estrogen có trong thuốc tránh thai kết hợp cùng với hormone progestin.

Nhiều phụ nữ dùng thuốc tránh thai liều thấp, chứa 20 đến 50 microgam (mcg) estrogen.

Estrogen trong viên thuốc tránh thai sẽ gửi phản hồi đến não. Phản hồi này gây ra một loạt các hiệu ứng trong cơ thể, bao gồm:

  • Ngăn chặn tuyến yên tiết ra hormone kích thích nang trứng (FSH)
  • Ngừng sản xuất hormone luteinizing (LH)
  • Ngăn ngừa rụng trứng
  • Hỗ trợ niêm mạc tử cung để ngăn chặn chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt

Một số bác sĩ có thể kê toa thuốc tránh thai sử dụng thay thế, bao gồm:

  • Điều hòa chu kỳ kinh nguyệt
  • Giảm chuột rút nghiêm trọng và chảy máu nặng
  • Giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và sự phát triển của u nang buồng trứng
  • Bảo vệ chống lại thai ngoài tử cung
  • Giảm triệu chứng tiền mãn kinh
  • Giúp giảm mức độ nghiêm trọng của mụn trứng cá liên quan đến hormone

Uống thuốc tránh thai có nhiều rủi ro, như đau tim, đánh trống ngực, gây ra các cục máu đông, tắc mạch phổi, buồn nôn và ói mửa, đau đầu, chảy máu bất thường, thay đổi cân nặng, vú mềm và sưng.

Sử dụng lâu dài cũng có thể dẫn đến nguy cơ ung thư vú cao hơn.

5.2 Liệu pháp thay thế hormone

 

Liệu pháp thay thế hormone (HRT) nhằm mục đích làm giảm một số triệu chứng mãn kinh bằng cách đưa nồng độ nội tiết tố nữ trở lại bình thường. Việc điều trị có thể được cung cấp dưới dạng estrogen hoặc kết hợp giữa estrogen và progestin.

Đối với những phụ nữ, hormone progestin được sử dụng cùng với estrogen để ngăn chặn sự phát triển quá mức của niêm mạc tử cung, có thể dẫn đến ung thư nội mạc tử cung. HRT có sẵn dưới dạng thuốc viên, thuốc xịt mũi, miếng dán, gel bôi da, thuốc tiêm, kem bôi âm đạo.

HRT có thể giúp giảm các triệu chứng mãn kinh, như bốc hỏa, khô âm đạo, giao hợp đau, tâm trạng lâng lâng, rối loạn giấc ngủ, sự lo lắng, giảm ham muốn tình dục.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) khuyến nghị rằng HRT nên được sử dụng ở liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất cần thiết để đạt được mục tiêu điều trị.

Điều này có thể giúp tránh một số tác dụng phụ, chẳng hạn như đầy hơi, đau nhức vú, đau đầu, tâm trạng lâng lâng, buồn nôn, giữ nước.

Phụ nữ sử dụng hoặc đang cân nhắc sử dụng liệu pháp hormone sau mãn kinh nên thảo luận về những lợi ích và rủi ro sức khỏe có thể xảy ra với bác sĩ.

Liệu pháp hormone cũng được sử dụng để giúp những người chuyển giới muốn chuyển đổi giữa các giới tính, với estrogen thường được kê đơn để giúp những phụ nữ chuyển giới đang muốn phát triển các đặc điểm tình dục phụ nữ.

Do những rủi ro do loại trị liệu này gây ra, điều quan trọng là một quá trình trị liệu bằng hormone được theo dõi dưới sự giám sát chặt chẽ của các bác sĩ.

ĐẶC BIỆT Phytex Farma hiện đang phân phối độc quyền dòng sản phẩm viên uống cân bằng nội tiết tố nữ Iri’s Women với hàm lượng cao tinh dầu hoa anh thảo kết hợp cùng rễ Maca( còn gọi là sâm Angela) – Thiên Môn Chùm ( hay Shatavari) – Trinh nữ châu Âu – Vitamin E và Kẽm giúp hỗ trợ cân bằng Estrogen nội sinh mang đến một sự lựa chọn vô cùng tiện lợi ,an toàn, hiệu quả cao và cam kết chính hãng 100% dành cho phái đẹp !

Mọi chi tiết xem thêm tại https://phytexfarma.com/san-pham/iris-women/ hoặc Hotline: 0707 555 999 để được tư vấn thêm về sản phẩm – Xin trân trọng cảm ơn quý khách và quý vị đọc giả đã xem.

LỢI ÍCH CỦA TINH DẦU HOA ANH THẢO

Dầu hoa anh thảo là 1 thành phần phổ biến trong cả sản phẩm chăm sóc da, thực phẩm bổ sung hay sức khỏe răng miệng. Nhưng không nhiều người hiểu về tác dụng của tinh dầu hoa anh thảo và cách dùng tinh dầu hoa anh thảo sao cho hiệu quả nhất. Thông tin cần thiết bạn nên biết sẽ có trong bài viết dưới đây.

1. TINH DẦU HOA ANH THẢO

Hoa anh thảo có tên khoa học là Oenothera Biennis, thuộc họ Onagraceae. Loài hoa nhỏ nở về đêm này có nguồn gốc từ Bắc và Nam Mỹ, được sử dụng trong y học cổ truyền và dân gian trong nhiều thế kỷ. Tất cả các bộ phận của cây bao gồm lá, hạt và hoa đều được sử dụng để phục vụ các mục đích khác nhau.

Trong lịch sử, người Mỹ bản địa đã sử dụng hoa anh thảo để chăm sóc vết bầm tím và kích ứng da. Vào những năm 1600, dầu hoa anh thảo đã đến lục địa châu Âu, và được sử dụng làm thuốc chữa bách bệnh.

Tinh dầu hoa anh thảo (EPO) được chiết xuất từ hạt của cây, có chứa:

  • Hàm lượng rất cao Acid Linoleic (GLA) chiếm 70-74% và Acid γ -Linolenic (8 -10%) lợi ích chữa bệnh của tinh dầu hoa anh thảo chủ yếu là do loại axit này.
  • Các Acid béo khác như: Acid Palmitic (7-10%), Acid Oleic (6-11%), Acid Stearic (1,5–3,5%) và lượng nhở các axit như Acid Myristic, Acid Vaccenic, Acid Oleo Palmitic, Acid Eicosanoic và Acid Eicosenoic.
  • Tỷ lệ các Phospholipid chỉ chiếm khoảng 0,05% và gồm các Phospholipid lần lượt: Phosphatidylcholines (31,9%), Phosphatidylinositols (27,1%), Phosphatidylethanolamines (17,6%), Phosphatidylglycerol (16,7%) và Acid Phosphatidic (6,7%).
  • Các alcol aliphatic (không vòng), chiếm khoảng 798 mg/kg dầu, 1-hexacosanol (khoảng 290 mg / kg dầu) và 1-tetracosanol (khoảng 237 mg/kg dầu) có số lượng lớn nhất.
  • Các triterpen chính: Là β-amyrin (khoảng 996 mg/kg dầu) và squalene (khoảng 0,40 mg/kg dầu).
  • Lượng nhỏ các tocopherol: γ-tocopherol (187mg/kg dầu), α-tocopherol (76 mg/kg dầu) và δ-tocopherol (15 mg/kg dầu).

2. TINH DẦU HOA ANH THẢO CÓ TÁC DỤNG GÌ?

 

2.1. Giảm thiểu triệu chứng của cơn đau vú

Dầu hoa anh thảo thường được khuyên dùng cho chứng đau vú theo chu kỳ, có liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt và xảy ra khoảng 1 tuần trước kỳ kinh nguyệt.

Nghiên cứu về việc sử dụng này còn nhiều ý kiến ​​trái chiều, nhưng 7 trong số 10 nghiên cứu lâm sàng được đưa vào đánh giá nghiên cứu năm 2019 cho thấy rằng dầu hoa anh thảo rất hữu ích trong điều trị chứng đau vú.

Ví dụ, 1 nghiên cứu cho thấy những phụ nữ dùng 2 gam (g) dầu hoa anh thảo hoặc 2g dầu hoa anh thảo cộng với 400 IU vitamin E mỗi ngày trong 6 tháng đã có những cải thiện nhẹ về mức độ nghiêm trọng của cơn đau vú so với những người dùng giả dược.

   Cách sử dụng: Uống 1 đến 3 gram (g) hoặc 2,4 mL EPO mỗi ngày trong liên tục sáu tháng. Hoặc bạn có thể uống thêm vitamin E 1.200 mg trong 6 tháng.

 

2.2. Giảm thiểu triệu chứng PMS

PMS là hội chứng tiền kinh nguyệt với các triệu chứng điển hình như: Chảy máu kinh nguyệt quá nhiều, đầy hơi, giữ nước, khó chịu, nhức đầu, chuột rút, đau ngực, mụn trứng cá, trầm cảm và suy nghĩ mơ hồ. Axit linoleic và axit Gamma-Linolenic có trong dầu hoa anh thảo hỗ trợ duy trì chức năng nội tiết tố tổng thể trong cơ thể và giảm thiểu các triệu chứng kể trên.

Các nhà nghiên cứu tin rằng một số phụ nữ trải qua giai đoạn PMS thì họ thường nhạy cảm với mức prolactin hơn bình thường trong cơ thể. GLA trong EPO chuyển đổi thành một chất trong cơ thể (cụ thể là prostaglandin E1) được cho là giúp ngăn việc prolactin kích hoạt hội chứng PMS.

   Cách sử dụng: Đối với PMS, cần uống 6 đến 12 viên (500 mg đến 6.000 mg) chia 1 – 4 lần mỗi ngày trong tối đa 10 tháng. Nên bắt đầu với liều lượng nhỏ nhất có thể và tăng dần lên khi cần thiết để làm giảm các triệu chứng.

 

2.3. Giảm cơn bốc hoả

Tinh dầu hoa anh thảo không chỉ giúp duy trì nồng độ nội tiết tố trong cơ thể mà còn làm giảm các cơn bốc hỏa (cảm giác cực kỳ nóng đột ngột ở phần trên cơ thể do thay đổi nội tiết tố cụ thể là do giảm nồng độ hormone estradiol), đây là triệu chứng chính và khó chịu của thời kỳ mãn kinh.

Uống dầu hoa anh thảo được cho là làm giảm các cơn bốc hỏa ít thường xuyên hơn, ngắn hơn và ít nghiêm trọng hơn ở phụ nữ sau mãn kinh. Nó cũng giúp giảm trầm cảm và cải thiện hoạt động xã hội giữa các mối quan hệ ở phụ nữ sau mãn kinh. Hàm lượng axit béo omega-6 cao có trong dầu đóng một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ chức năng nội tiết tố tổng thể trong cơ thể.

Mặc dù mức độ nghiêm trọng của các cơn bốc hỏa được cải thiện khi so sánh với những người dùng giả dược, nhưng thời lượng và tần suất của các cơn bốc hỏa thì không.

   Cách sử dụng: Uống 500mg EPO hai lần mỗi ngày trong liên tục 6 tuần.

 

2.4. Làm sạch mụn trứng cá

Mặc dù hiện vẫn không có nhiều nghiên cứu chứng minh lợi ích của tinh dầu hoa anh thảo đối với mụn trứng cá, nhưng các bác sĩ da liễu vẫn khuyên người bệnh nên dùng nó như một phần của chế độ hạn chế mụn trứng cá.

Có được sự cân bằng hợp lý giữa axit béo omega-3 và axit béo omega-6 từ các nguồn lành mạnh (như EPO) có thể giúp khắc phục và ngăn ngừa mụn do nội tiết tố. Các axit béo này cũng đóng một vai trò trong cấu trúc tế bào, thúc đẩy độ đàn hồi của da và cải thiện chức năng thần kinh.

   Cách sử dụng: Để tận dụng lợi ích sức khỏe của dầu hoa anh thảo này đối với mụn trứng cá do nội tiết tố, bạn có thể uống một viên dầu hoa anh thảo hàng ngày. Bạn có thể thoa tinh dầu trực tiếp lên mặt. Điều này được biết là giúp ích cho quá trình chữa bệnh và cải thiện vẻ ngoài tổng thể của làn da của bạn.

 

2.5. Tăng khả năng sinh sản

EPO có thể giúp tăng sản xuất chất nhầy cổ tử cung, một yếu tố quan trọng giúp cho việc thụ tinh được thành công và do đó là phương pháp điều trị vô sinh tự nhiên , vì chất lỏng này giúp tạo môi trường thân thiện cho tinh trùng.

Hàm lượng cao các axit béo thiết yếu có trong EPO cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến các tế bào tử cung, hỗ trợ quá trình co và giãn các mô cơ. Điều này khiến cho các cơ tử cung săn chắc lại để chuẩn bị cho việc mang thai.

Tiêu thụ EPO vì hàm lượng axit béo của nó chỉ tốt nhất khi cố gắng mang thai một cách tự nhiên — không dành cho phụ nữ đã mang thai vì sự co bóp của tử cung có thể gặp vấn đề vào thời điểm đó.

Một nghiên cứu trên động vật được thực hiện tại Cục Quản lý và Dinh dưỡng Động vật bao gồm những con cáo đực và cái được cho uống dầu hoa anh thảo trong mùa giao phối để đo lường tác động của nó đối với năng suất sinh sản. Một kết quả thú vị là sự gia tăng kích thước lứa đẻ, chủ yếu là do tác động của việc điều trị cho nam giới, điều này có thể chỉ ra rằng lợi ích của dầu hoa anh thảo vượt ra ngoài tử cung và cũng có tác động đến chất lượng tinh dịch.

   Cách sử dụng: Để tăng chất nhầy cổ tử cung, liều lượng khuyến cáo là 500 miligam EPO, ba lần một ngày. Nếu bạn không nhận được kết quả sau khi thử 1.500 miligam mỗi ngày, hãy tăng gấp đôi liều lượng của bạn trong chu kỳ tiếp theo.

 

2.6. Bảo vệ chống lại các tác nhân gây lão hóa

Như bạn đã biết, công việc chính của hàng rào độ ẩm cho da là bảo vệ làn da của bạn khỏi các tác nhân gây hại từ bên ngoài, như ô nhiễm và tia cực tím. Để thực hiện đúng chức năng của mình, hàng rào cần được nuôi dưỡng dưới dạng các vitamin thiết yếu, nước và axit béo giàu lipid, bao gồm cả axit linoleic. Axit linoleic là axit béo phong phú nhất trong hàng rào bảo vệ da và chịu trách nhiệm giúp duy trì cấu trúc và chức năng của da. Việc thiếu axit linoleic trong rào cản có thể dẫn đến các vấn đề về da có thể nhìn thấy như khô và lão hóa sớm. Hàng rào độ ẩm của da không khỏe mạnh hoặc không được nuôi dưỡng cũng dễ bị tổn thương hơn trước các tác nhân gây căng thẳng có thể dẫn đến lão hóa da sớm, bao gồm cả nếp nhăn và nếp nhăn.

Các nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng các sản phẩm giàu axit linoleic, như dầu hoa anh thảo có thể giúp đảm bảo hàng rào bảo vệ da luôn vững chắc và có khả năng chống lại các dấu hiệu lão hóa rõ rệt hơn.

   Cách sử dụng: Thoa 2 đến 3 giọt loại dầu độc đáo này lên làn da đã được làm sạch, săn chắc trước khi đi ngủ để có làn da rạng rỡ hơn , trẻ trung hơn vào buổi sáng.

 

2.7. Sức khoẻ tổng thể của làn da

Dầu hoa anh thảo đã được chứng minh là một lựa chọn điều trị có giá trị cho những người mắc các bệnh về da, chẳng hạn như bệnh chàm, bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng. Các nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Khoa học Mỹ phẩm Quốc tế thậm chí còn chỉ ra rằng EPO cũng có thể giúp thay đổi cấu trúc và chức năng liên quan đến tuổi tác trong các mô da, chẳng hạn như đỏ, săn chắc, thô ráp và chống mệt mỏi.

Các nghiên cứu chứng minh rằng, dầu hoa anh thảo có hiệu quả rõ rệt trong việc làm giảm nhiều triệu chứng của bệnh chàm, bao gồm ngứa, mẩn đỏ và phù nề.

Nghiên cứu cho thấy những người bị bệnh chàm không có khả năng xử lý axit béo bình thường. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt axit gamma-linolenic (GLA).

GLA là một axit béo omega-6 mà cơ thể có thể chuyển đổi thành các chất giúp kiểm soát tình trạng viêm. Một nghiên cứu cho thấy GLA giúp ức chế các chất trung gian gây viêm, chẳng hạn như interleukin 1β (IL-1β), interleukin 6 (IL-6) và yếu tố hoại tử khối u cytokine α (TNF-α).

Bệnh vẩy nến xảy ra khi các tế bào da tái tạo quá nhanh, dẫn đến các mảng sưng tấy dưới da được bao phủ bởi các vảy trắng bên trên. Các mảng vảy, còn được gọi là mảng vảy nến, là những vùng da bị viêm và sản xuất quá mức.

EPO dường như cũng giúp điều trị bệnh vẩy nến một cách tự nhiên vì các axit béo thiết yếu giúp cân bằng hormone và tiêu hóa.

Viêm da dị ứng là một tình trạng da ngứa, tái phát mãn tính thường bắt đầu từ thời thơ ấu. Tình trạng này bắt đầu với sự chuyển hóa khiếm khuyết của các axit béo thiết yếu.

Một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Da liễu, Hoa liễu và Bệnh phong của Ấn Độ đã đo lường tác động của 500 miligam dầu hoa anh thảo đối với những bệnh nhân phải vật lộn với tình trạng da này. 96% bệnh nhân cho thấy sự cải thiện sau năm tháng và hình thức điều trị này được ghi nhận là an toàn và hiệu quả.

   Cách sử dụng: Uống 1 đến 4 viên EPO được uống hai lần mỗi ngày trong 12 tuần. Để sử dụng tại chỗ, bạn có thể bôi 1 ml EPO lên da 2 lần mỗi ngày trong tối đa 4 tháng.

 

2.8. Rụng tóc

Đàn ông và phụ nữ phải vật lộn với chứng rụng tóc, và đôi khi cách tốt nhất để ngăn ngừa vấn đề này là bằng chế độ ăn uống hoặc thực phẩm bổ sung. Nội tiết tố ở cả nam và nữ chịu trách nhiệm cho nhiều quá trình của cơ thể.

Khi nói đến tóc, hormone đóng một vai trò quan trọng – bao gồm cả kiểu tóc trên đầu cũng như phần còn lại của cơ thể bạn.

Mặc dù cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về việc sử dụng EPO đặc biệt như một phương pháp chữa rụng tóc, nhưng vì dầu đã được chứng minh là cải thiện tình trạng viêm và khô da, nên có nghĩa là những lợi ích này sẽ chuyển sang da đầu của chúng ta và có khả năng giúp ích. để thúc đẩy tăng trưởng tóc và chất lượng.

   Cách sử dụng: Bạn có thể thoa trực tiếp tinh dầu hoa anh thảo lên da đầu và tóc. Để yên trong 30 phút như một loại mặt nạ dưỡng ẩm phong phú, sau đó gội đầu như bình thường.

 

2.9. Cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm huyết áp

Các bệnh về tim mạch khiến cho hàng triệu người chết mỗi năm. Hàng trăm ngàn người khác đang sống với tình trạng này. Một số người đang chuyển sang các biện pháp tự nhiên, chẳng hạn như sử dụng EPO để cải thiện tình trạng bệnh của bản thân.

Một đánh giá hệ thống năm 2011 đã kết luận rằng không có đủ bằng chứng để xác định xem EPO có giúp giảm nguy cơ huyết áp cao khi mang thai hoặc tiền sản giật hay không, một tình trạng gây ra huyết áp cao nguy hiểm trong và sau khi mang thai.

Theo một nghiên cứu năm 2014 trên chuột, EPO có khả năng chống viêm và giúp giảm cholesterol trong máu. Hầu hết những người mắc bệnh tim đều bị viêm trong cơ thể, mặc dù người ta chưa chứng minh được rằng chứng viêm gây ra bệnh tim.

 

2.10. Bệnh về xương khớp

Viêm khớp dạng thấp (RA) là một loại bệnh tự miễn dịch, có nghĩa là một bệnh trong đó hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào và mô của chính nó. Với RA, cơ thể chủ yếu tấn công các khớp của chính nó.

Một số nghiên cứu cho rằng, GLA có thể giảm đau và cải thiện chức năng ở những người bị viêm khớp dạng thấp nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên, hầu hết các kết quả cho đến nay đều ở mức khiêm tốn nhất.

Kết quả hứa hẹn nhất được thấy ở những người sử dụng đồng thời thuốc chống viêm không steroid (NSAID) , giúp cải thiện nhẹ tình trạng cứng khớp buổi sáng và cử động khớp.

Tăng lượng chất béo không bão hòa có liên quan đến việc giảm nguy cơ loãng xương, đó là sự mất chất khoáng của xương khiến xương trở nên yếu và giòn. Tình trạng này đặc biệt ảnh hưởng đến phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh .

Dầu hoa anh thảo được tạo thành gần như hoàn toàn từ chất béo không bão hòa và được một số người tin rằng có thể chống lại tình trạng mất xương ở phụ nữ bị loãng xương.

3. LƯU Ý KHI SỬ DỤNG TINH DẦU HOA ANH THẢO

Tác dụng phụ của dầu hoa anh thảo rất hiếm, nhưng các tác dụng phụ được báo cáo bao gồm nhức đầu, đau dạ dày, buồn nôn, chóng mặt và phát ban.

Nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, quá nhiều omega-6 trong chế độ ăn uống sẽ tạo ra sự mất cân bằng có thể cản trở việc sản xuất các tuyến tiền liệt quan trọng. Sự gián đoạn này có thể dẫn đến xu hướng gia tăng hình thành:

  • Cục máu đông;
  • Viêm nhiễm;
  • Huyết áp cao;
  • Kích ứng đường tiêu hóa;
  • Suy giảm chức năng miễn dịch;
  • Vô sinh;
  • Tăng sinh tế bào;
  • Ung thư;
  • Tăng cân.

Một ngày bạn chỉ nên sử dụng 6 gam hoa anh thảo mỗi ngày. Quá liều hoa anh thảo có thể dẫn đến các triệu chứng như đau đầu, buồn nôn, chóng mặt, đi tiêu, đau dạ dày, phát ban. Uống hoa anh thảo cũng có thể gây vô kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt nếu nội tiết tố bị ảnh hưởng do dùng quá liều.

Một số trường hợp dùng tinh dầu hoa anh thảo để trị mụn nhưng ngược lại mụn lại mọc nhiều hơn. Đó có thể là do cơ thể bạn chưa kịp thích nghi với sự thay đổi nội tiết do hoa anh thảo gây ra. Cũng có thể loại tinh dầu này không phù hợp với cơ thể bạn. Do đó, trước khi sử dụng tinh dầu hoa anh thảo, bạn nên tham khảo ý kiến ​​của bác sĩ.

Thận trọng khi sử dụng tinh dầu hoa anh thảo cho:

  • Những người bị rối loạn chảy máu.
  • Nếu sắp phẫu thuật, bạn nên ngừng dùng dầu hoa anh thảo khoảng hai tuần trước đó để tránh chảy máu quá nhiều.
  • Phụ nữ mang thai không nên dùng dầu hoa anh thảo vì nó có thể làm tăng nguy cơ sảy thai hoặc chuyển dạ.

Dầu hoa anh thảo có thể tương tác với một số lượng đáng kể các loại thuốc, làm giảm hiệu quả của thuốc hoặc gây ra tác dụng phụ. Chúng bao gồm:

  • Thuốc chống đông máu (thuốc làm loãng máu) như Coumadin (warfarin), heparin, Lovenox (enoxaparin) , Fragmin (dalteparin) và Plavix (clopidogrel)
  • NSAID như aspirin , Advil (ibuprofen), Aleve (naproxen) và Voltaren (diclofenac)
  • Thuốc chống loạn thần như Compro (prochlorperazine) , Mellaril (thioridazine), Permatil (fluphenazine), Stelazine (trifluoperazine) và Thorazine (chlorpromazine)
  • Thuốc điều trị HIV, chẳng hạn như lopinavir.

 

ĐẶC BIỆT Phytex Farma hiện đang phân phối độc quyền dòng sản phẩm viên uống cân bằng nội tiết tố nữ Iri’s Women với hàm lượng cao tinh dầu hoa anh thảo kết hợp cùng rễ Maca( còn gọi là sâm Angela) – Thiên Môn Chùm ( hay Shatavari) – Trinh nữ châu Âu – Vitamin EKẽm mang đến một sự lựa chọn vô cùng tiện lợi ,an toàn, hiệu quả cao và cam kết chính hãng 100% dành cho phái đẹp !

Mọi chi tiết xem thêm tại https://phytexfarma.com/san-pham/iris-women/ hoặc Hotline: 0707 555 999 để được tư vấn thêm về sản phẩm – Xin trân trọng cảm ơn quý khách và quý vị đọc giả đã xem.

NỘI TIẾT TỐ NỮ LÀ GÌ?

Nội tiết tố nữ là hormone sinh dục được tiết ra chủ yếu từ buồng trứng và một phần ở tuyến thượng thận, nhau thai,… Nhờ có nội tiết tố nữ nên phụ nữ có điểm nhận dạng riêng biệt so với cánh mày râu.

Hai nội tiết tố nữ chính gồm estrogenprogesterone. Phụ nữ cũng sản xuất một lượng nhỏ testosterone (thường coi là nội tiết tố nam) và nam giới cũng có một lượng nhỏ estrogen và progesterone. Hầu hết nội tiết tố nữ được sản xuất từ buồng trứng trong cơ thể họ và nó ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản.

 

  • Estrogen đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe phụ nữ ngay từ tuổi dậy thì và giúp kiểm soát chu kỳ kinh nguyệt. Những thay đổi của estrogen ảnh hưởng đến tâm trạng, năng lượng và làn da của phụ nữ ở những thời điểm khác nhau trong chu kỳ kinh nguyệt. Khi mang thai, nhiều estrogen sẽ được sản xuất với nhau thai và giúp ích cho sự phát triển của em bé. Ngoài ra, estrogen cũng chịu một phần trong việc giảm nguy cơ bệnh tim mạch cho phụ nữ. Trong thời kỳ mãn kinh, nồng độ estrogen giảm, các chị em sẽ mất đi những lợi ích này, làn da và mái tóc cũng sẽ thay đổi mỏng và khô hơn.

  • Progesterone ít phổ biến hơn estrogen. Progesterone chủ yếu ảnh hưởng đến niêm mạc tử cung làm phát triển dày hơn trong chu kỳ kinh nguyệt. Nếu có thai, progesterone do buồng trứng và nhau thai sản xuất sẽ đảm bảo niêm mạc tử cung dày và khỏe mạnh để hỗ trợ em bé phát triển. Đồng thời, trong kỳ kinh nó cũng giảm vì cơ thể không cần phát triển lớp niêm mạc tử cung mới mỗi tháng.

VAI TRÒ CỦA NỘI TIẾT TỐ NỮ 

Nội tiết tố nữ đóng vai trò quan trọng trong chu kỳ kinh nguyệt và mang thai. Khi nội tiết tố nữ dao động trong một chu kỳ bình thường sẽ tác động khác nhau đến tâm trạng và sức khỏe của phụ nữ. Sự sụt giảm nồng độ hormone trong thời kỳ mãn kinh có tác động lớn đến tâm trạng và sức khỏe. Một số bệnh phụ khoa cũng liên quan đến sự mất cân bằng nội tiết tố.

 

TÁC DỤNG CỦA NỘI TIẾT TỐ NỮ

Tác dụng của nội tiết tố nữ là gì? Nội tiết tố nữ có tác dụng lớn trong việc tác động đến yếu tố sức khỏe, sinh lý, ngoại hình của chị em.

1. Tuổi dậy thì

Nữ giới thường bước vào tuổi dậy thì từ 8 – 13 tuổi. Ở tuổi dậy thì, tuyến yên bắt đầu sản xuất lượng lớn hormone (LH) và hormone kích thích nang trứng (FSH), kích thích sản xuất estrogen và progesterone.

Nồng độ estrogen và progesterone tăng và bắt đầu phát triển các đặc điểm gồm:

  • Phát triển vòng 1.
  • Mọc lông ở nách, chân và vùng kín.
  • Tăng chiều cao.
  • Tăng lưu trữ chất béo ở mông, hông và đùi.
  • Mở rộng xương chậu và hông.
  • Tăng sản xuất dầu cho da.

2. Hành kinh

Kinh nguyệt xảy ra bất kỳ lúc nào từ 8 – 15 tuổi. Sau đó, phụ nữ có chu kỳ kinh nguyệt đều đặn đến khi mãn kinh. Chu kỳ kinh nguyệt thường kéo dài khoảng 28 ngày nhưng có thể thay đổi trong khoảng 24 – 38 ngày. Chu kỳ kinh nguyệt có ba giai đoạn tương tự với sự thay đổi nội tiết tố:

2.1. Giai đoạn nang trứng

Thời điểm đánh dấu một kỳ kinh nguyệt mới là ngày đầu tiên của kỳ kinh nguyệt. Trong một khoảng thời gian, máu lẫn mô từ tử cung thoát ra khỏi cơ thể thông qua âm đạo. Lúc này, nồng độ estrogen và progesterone rất thấp làm thay đổi tâm trạng và cáu kỉnh.

Tuyến yên cũng giải phóng FSH, LH làm tăng nồng độ estrogen và báo hiệu sự phát triển của nang trứng trong buồng trứng. Mỗi nang chứa một quả trứng. Sau vài ngày, một nang trội sẽ xuất hiện ở mỗi buồng trứng. Các nang trứng còn lại sẽ được buồng trứng hấp thụ.

Nang trội tiếp tục phát triển, tạo ra nhiều estrogen hơn. Sự gia tăng estrogen kích thích giải phóng endorphin làm tăng mức năng lượng và tâm trạng được cải thiện. Estrogen làm phong phú nội mạc tử cung để chuẩn bị cho một thai kỳ tiềm năng.

2.2. Giai đoạn rụng trứng

Trong giai đoạn rụng trứng, nồng độ estrogen và LH trong cơ thể đạt đến đỉnh điểm khiến một nang trứng vỡ ra và giải phóng trứng khỏi buồng trứng.

Sau khi rời buồng trứng, một quả trứng tồn tại trong khoảng 12 -24 giờ. Sự thụ tinh của trứng chỉ xảy ra trong khung thời gian này.

2.3. Giai đoạn hoàng thể

Trong giai đoạn hoàng thể, thông qua ống dẫn trứng, trứng di chuyển từ buồng trứng đến tử cung. Nang trứng bị vỡ, progesterone được giải phóng, làm dày niêm mạc tử cung và sẵn sàng đón trứng đã thụ tinh. Khi trứng đến cuối ống dẫn trứng sẽ bám vào thành tử cung.

Nồng độ estrogen và progesterone suy giảm vì trứng không thụ tinh. Dấu mốc của sự khởi đầu tuần tiền kinh nguyệt. Cuối cùng, trứng không được thụ tinh và niêm mạc tử cung bong ra kết thúc chu kỳ kinh nguyệt hiện tại và bắt đầu chu kỳ tiếp theo.

3. Thai kỳ

Quá trình mang thai bắt đầu từ thời điểm trứng đã thụ tinh làm tổ trong thành tử cung của một người. Sau khi cấy ghép, nhau thai bắt đầu phát triển và sản xuất một số hormone gồm progesterone, relaxin và gonadotropin màng đệm ở người (hCG).

Trong vài tuần đầu tiên của thai kỳ, nồng độ progesterone tăng đều đặn khiến cổ tử cung dày lên và hình thành nút nhầy. Việc sản xuất relaxin ngăn chặn các cơn co thắt trong tử cung đến khi kết thúc thai kỳ, thư giãn dây chằng và gân trong khung chậu.

Nồng độ hCG tăng trong cơ thể kích thích sản xuất estrogen và progesterone. Sự gia tăng nhanh chóng lượng hormone này dẫn đến các triệu chứng mang thai sớm như buồn nôn, nôn và đi tiểu thường xuyên.

Nồng độ estrogen và progesterone tiếp tục tăng trong tam cá nguyệt thứ hai của thai kỳ. Các tế bào trong nhau thai sẽ bắt đầu sản xuất hormone Human placental lactogen (HPL). HPL điều chỉnh quá trình trao đổi chất của phụ nữ và nuôi dưỡng thai nhi đang phát triển.

Nồng độ hormone giảm khi quá trình mang thai kết thúc và dần về lại mức trước khi mang thai. Khi người mẹ cho con bú, nồng độ estrogen trong cơ thể giảm, ngăn xảy ra rụng trứng.

4. Tiền mãn kinh và mãn kinh

Mãn kinh là khi ngừng kinh nguyệt và không còn khả năng mang thai. Tiền mãn kinh là giai đoạn chuyển tiếp trước khi dẫn đến thời kỳ cuối cùng của phụ nữ. Trong quá trình chuyển đổi, nồng độ hormone dao động lớn khiến phụ nữ gặp các triệu chứng của tiền mãn kinh gồm:

  • Kinh nguyệt không đều.
  • Nóng bừng.
  • Khó ngủ.
  • Thay đổi tâm trạng.
  • Khô âm đạo.

Thời kỳ tiền mãn kinh thường kéo dài khoảng 2 – 8 năm. Phụ nữ đến tuổi mãn kinh khi đã trải qua một năm không có kinh nguyệt. Sau khi mãn kinh, buồng trứng chỉ sản xuất một lượng rất nhỏ estrogen và progesterone.

Nồng độ estrogen thấp hơn làm giảm ham muốn, mất mật độ xương nên dễ loãng xương, tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ.

5. Tình dục và cách tránh thai

Estrogen, progesterone và testosterone ảnh hưởng đến tình dục. Mức độ estrogen cao tăng ham muốn còn tăng progesterone thì sẽ ngược lại. Ngoài ra, nồng độ testosterone thấp cũng giảm ham muốn tình dục ở một số phụ nữ.

NGUYÊN NHÂN GÂY MẤT CÂN BẰNG NỘI TIẾT TỐ NỮ

Mất cân bằng nội tiết tố là dấu hiệu của tình trạng sức khỏe tiềm ẩn hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc. Vì lý do này, người có các triệu chứng mất cân bằng nội tiết tố nghiêm trọng hoặc tái phát cần báo với bác sĩ.

Nguyên nhân tiềm ẩn của sự mất cân bằng nội tiết tố gồm:

  • Hội chứng buồng trứng đa nang.
  • Suy buồng trứng nguyên phát.
  • Kiểm soát sinh sản nội tiết tố.
  • Liệu pháp thay thế hormone.
  • Trọng lượng cơ thể dư thừa.
  • Bệnh ung thư buồng trứng.

TRIỆU CHỨNG THAY ĐỔI NỘI TIẾT TỐ NỮ

Cân bằng nội tiết tố đối với sức khỏe rất quan trọng. Nếu mất cân bằng lâu sẽ gây nên một số triệu chứng và tình trạng gồm:

  • Thay đổi làn da như mụn.
  • Rối loạn kinh nguyệt.
  • Suy giảm ham muốn, khô âm đạo.
  • Dễ mắc bệnh phụ khoa.
  • Tăng huyết áp bất thường.
  • Mất dáng.

Tuy nhiên, sự mất cân bằng nội tiết tố nữ đôi khi là dấu hiệu của một số vấn đề nghiêm trọng hơn như:

  • Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS): rối loạn nội tiết phổ biến nhất ở phụ nữ trẻ. PCOS khiến chu kỳ kinh nguyệt không đều và cản trở khả năng sinh sản.
  • Rậm lông: tình trạng lông mọc nhiều trên mặt, ngực, bụng và lưng do quá nhiều nội tiết tố nam và đôi khi là triệu chứng của PCOS.

Các bệnh cơ bản khác bao gồm:

  • Yếu sinh lý.
  • Sảy thai hay mang thai bất thường.
  • Đa thai (sinh đôi, sinh ba,…).
  • Khối u buồng trứng.

PHÒNG NGỪA MẤT CÂN BẰNG NỘI TIẾT TỐ NỮ

1. Ngủ đủ giấc

Một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong cân bằng nội tiết tố nữ là giấc ngủ. Mức độ của một số hormone có thể tăng hoặc giảm trong suốt cả ngày để đáp ứng với các vấn đề như chất lượng ngủ.

Tác động bất lợi của rối loạn giấc ngủ đối với hormone có thể góp phần vào:

  • Béo phì.
  • Bệnh tiểu đường.
  • Vấn đề của sự thèm ăn.

Thường xuyên ngủ đủ giấc, không bị quấy rầy vào ban đêm sẽ giúp cơ thể điều chỉnh lượng hormone.

2. Tránh ánh sáng quá nhiều vào ban đêm

Tiếp xúc với ánh sáng xanh như điện thoại di động hoặc màn hình máy tính sẽ làm gián đoạn chu kỳ giấc ngủ. Cơ thể phản ứng với ánh sáng này như thể đó là ánh sáng ban ngày và điều chỉnh các hormone để đáp ứng.

Cần lưu ý, việc tiếp xúc với bất kỳ ánh sáng nhân tạo vào ban đêm điều khiến cơ thể bối rối, ức chế hormone melatonin – loại hormone ảnh hưởng tiêu cực đến chức năng. Tránh ánh sáng nhân tạo giúp cơ thể điều chỉnh hormone và khôi phục nhịp sinh học tự nhiên.

3. Quản lý căng thẳng

Căng thẳng, hệ thống nội tiết và mức độ hormone có mối liên hệ với nhau rất mạnh mẽ, thậm chí mức độ căng thẳng thấp cũng gây ra phản ứng nội tiết.

Căng thẳng sẽ làm gia tăng adrenaline và cortisol. Nếu mức độ của các hormone quá cao sẽ gây phá vỡ sự mất cân bằng tổng thể, béo phì, thay đổi tâm trạng và cả tim mạch. Để giảm căng thẳng, người bệnh có thể nghe nhạc.

4. Tập thể dục

Tập thể dục thường xuyên ít nhất 30 phút mỗi ngày, ít nhất 5 lần/tuần giúp ngăn chặn việc ăn quá nhiều. Kể cả những buổi tập thể dục ngắn cũng giúp điều chỉnh các hormone kiểm soát sự thèm ăn. Ngoài ra, tập thể dục thường xuyên làm giảm nguy cơ kháng insulin, hội chứng chuyển hóa và bệnh tiểu đường loại 2.

5. Ăn chất béo lành mạnh

Chất béo lành mạnh giúp duy trì sự cân bằng của các hormone liên quan đến việc thèm ăn, trao đổi chất và cảm giác no. Các axit béo chuỗi trung bình như axit béo có trong dừa, dầu cọ đỏ hoạt động để điều chỉnh các tế bào có trách nhiệm về phản ứng giữa cơ thể với insulin. Ngoài ra, dầu oliu cân bằng mức độ của một loại hormone, điều chỉnh sự thèm ăn, kích thích quá trình tiêu hóa chất béo và protein.

6. Ăn nhiều chất xơ

Chất xơ đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe đường ruột và điều chỉnh các hormone như insulin, cân bằng mức độ hormone khác giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh.

7. Ăn nhiều cá béo

Hàm lượng chất béo cao trong một số loại cá (cá thu, cá hồi, cá ngừ…) giúp cải thiện sức khỏe của tim, hệ tiêu hóa, lợi cho não và hệ thần kinh trung ương. Chế độ ăn nhiều dầu cá có thể giúp ngăn  rối loạn tâm trạng như trầm cảm và lo âu. Thêm dầu cá vào chế độ ăn uống sẽ góp phần điều trị các rối loạn.

Các omega – 3 trong cá béo đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong cân bằng tâm trạng. Tuy hiểu rõ về mối liên hệ này nhưng cần nghiên cứu thêm.

8. Uống trà xanh

Trà xanh là một loại đồ uống lành mạnh chứa chất chống oxy hóa cùng các hợp chất giúp tăng cường sức khỏe trao đổi chất và kiểm soát căng thẳng.

9. Tránh ăn quá nhiều

Thường xuyên ăn quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến các vấn đề trao đổi chất về lâu dài. Việc ăn quá nhiều trong thời gian ngắn làm thay đổi mức độ lưu thông của chất béo và làm tăng căng thẳng.

10. Tránh đường

Đường đóng một vai trò trong các vấn đề như bệnh chuyển hóa và kháng insulin. Như vậy, việc loại bỏ đường khỏi chế độ ăn uống sẽ giúp kiểm soát mức độ hormone bao gồm cả insulin.

11. Tránh thuốc lá

Khói thuốc lá làm thay đổi nồng độ hormone tuyến giáp, kích thích hormone tuyến yên và tăng mức hormone steroid như cortisol.

12. Lưu ý với các sản phẩm từ sữa

Sữa là nguồn dinh dưỡng quan trọng nhưng phụ nữ lo lắng về mức độ hormone sinh sản cần thận trọng, đặc biệt là kem hoặc sữa chua. Dùng các sản phẩm từ sữa có thể giảm mức độ của một số hormone bảo vệ.

CÁCH CÂN BẰNG NỘI TIẾT TỐ NỮ

Cân bằng nội tiết tố nữ là quá trình điều chỉnh các mức hormone nữ trong cơ thể phụ nữ để đạt được sự cân bằng và tình trạng sức khỏe tốt. Dưới đây là một số cách bạn có thể cân bằng nội tiết tố nữ:

1. Sử dụng thuốc

Thuốc cân bằng nội tiết tố nữ là gì? Dùng thước để cân bằng nội tiết tố nữ hoặc bổ sung estrogen tổng hợp (hormone thay thế HRT) là một cách bù sự thiếu hụt nội tiết tố nữ. Thuốc có nguồn gốc động vật với thành phần gần giống với nội tiết tố nữ trong cơ thể. Tuy nhiên, hormone tổng hợp estrogen chỉ dùng cho những trường hợp thiếu hụt nội tiết tố nữ nặng như bệnh nhân mãn kinh sớm, teo buồng trứng, cắt buồng trứng, điều trị hiếm muộn và chuyển giới.

Thuốc không có khả năng tự đào thải khi dư thừa nên hormone estrogen tổng hợp có nhiều nguy cơ nếu dùng quá liều thuốc như tăng số lượng và kích thước khối u, quá sản nội mạc tử cung, xuất huyết tử cung,… Vì vậy, chỉ được dùng thuốc sau khi xét nghiệm nội tiết tố nữ, thăm khám và có sự chỉ định, theo dõi sát sao của bác sĩ.

2. Bổ sung thực phẩm tăng cường Estrogen

Phụ nữ cần bổ sung các thực phẩm chứa nhiều estrogen và vitamin để cân bằng nội tiết tố nữ gồm bông cải xanh, đậu nành, hạt lanh. Đây là 3 thực phẩm bổ sung nội tiết tố nữ an toàn nhất.

3. Sử dụng thực phẩm chức năng

Estrogen thảo dược chứa nhiều trong các loại thực phẩm như đậu nành, rau họ cải, hạt lanh,… Nhưng xét về mức độ dồi dào và khả năng phù hợp với cơ địa người Việt lại là Mầm đậu nành và Tinh dầu hoa Anh Thảo.

Trong vài thập niên trở lại đây, mầm đậu nành rất được ưa chuộng sử dụng như một vị thuốc đặc biệt. Đậu nành sau khi được ngâm ủ nảy mầm sẽ đem đi chiết xuất lấy isoflavone – một hoạt chất có tác dụng tương tự như nội tiết tố nữ estrogen.

  • Mầm đậu nành

Tăng cường kích thước vòng 1 và có khả năng điều trị được bệnh ung thư vú. Mầm đậu nành và các chiết xuất từ đậu nành chắc chắn là cứu tinh cho những chị em có vòng 1 khiêm tốn vì trong đậu nành có chứa isoflavone giúp phần mỡ đệm trong ngực được kích thích, giúp vòng 1 nở nang và căng tròn hơn. Bên cạnh đó, mầm đậu nành còn mang đến hiệu quả ức chế được các tế bào gây ra ung thư vú.

Duy trì xuân sắc cho chị em phái đẹp. Mầm đậu nành thực sự là thần dược hỗ trợ làm đẹp tổng hợp mà chị em nào cũng nên có. Chỉ với duy nhất một hoạt chất isoflavone, nhưng có thể giúp cải thiện được tình trạng tóc gãy rụng, khô xơ, duy trì được vóc dáng cân đối nhờ khả năng cân bằng estrogen và tăng cường sinh lý nữ, kích thích ham muốn hơn.

  • Tinh dầu hoa Anh Thảo

Hoa Anh Thảo là một loại hoa sống ở khí hậu lạnh tại vùng thung lũng của Bắc Mỹ. 1 viên uống được chiết xuất từ tinh dầu hoa anh thảo có chứa hàm lượng axit béo và các vitamin tổng hợp thiết yếu cho nữ giới như: omega 3, omega 6, vitamin A,D,E,K. Đặc biệt, có thêm 2 dưỡng chất cực kỳ tốt trong kích thích hoocmon sinh sản và cân bằng nội tiết tố cho nữ giới mà cơ thể hoàn toàn không tự tổng hợp được đó là: axit gamma-linolenic acid (GLA) và axit linoleic (LA)

Với bảng thành phần chứa nhiều hoạt chất có lợi như trên, thì viên uống tinh dầu hoa anh thảo mang đến những công dụng sau:

Làm đẹp da : Đây chính là một thần dược giúp chị em nuôi dưỡng một làn da đẹp từ sâu bên trong và đẩy lùi các tác động của lão hóa. Nếu chị em nào đang gặp phải tình trạng mụn nổi xung quanh cằm và mãi không hết thì Gamma-Linolenic Acid (GLA) trong tinh dầu hoa anh thảo chính là hoạt chất giúp bạn điều hòa lại nội tiết bên trong cơ thể giúp điều trị tận gốc tình trạng mụn nội tiết. Bên cạnh đó, omega 6 là một chất chống oxi hóa nhằm làm chậm quá trình lão hóa diễn ra.

Hỗ trợ sinh lý nữ : Với những chị em đang hiếm muộn hoặc đang có dự định sinh em bé thì nhất định không nên bỏ qua tinh dầu hoa anh thảo. Bởi nhờ có sự hỗ trợ của Linoleic Acid, khả năng thụ thai sẽ được kích thích hơn, giúp làm tăng chất nhờn vùng âm đạo để khi tinh trùng đi vào sẽ thuận lợi và sống lâu hơn. Bên cạnh đó, tinh dầu hoa anh thảo cũng được khuyên sử dụng cho những bạn nữ có kỳ kinh nguyệt không đều do giúp tăng cường hormone sinh lý nữ, giải tỏa cảm giác đau đớn, khó chịu mỗi khi “rụng dâu”.

 

ĐẶC BIỆT Phytex Farma hiện đang phân phối độc quyền dòng sản phẩm viên uống cân bằng nội tiết tố nữ Iri’s Women với hàm lượng cao tinh dầu hoa anh thảo kết hợp cùng rễ Maca( còn gọi là sâm Angela) – Thiên Môn Chùm ( hay Shatavari) – Trinh nữ châu Âu – Vitamin EKẽm mang đến một sự lựa chọn vô cùng tiện lợi ,an toàn, hiệu quả cao và cam kết chính hãng 100% dành cho phái đẹp !

 

Mọi chi tiết xem thêm tại https://phytexfarma.com/san-pham/iris-women/ hoặc Hotline: 0707 555 999 để được tư vấn thêm về sản phẩm – Xin trân trọng cảm ơn quý khách và quý vị đọc giả đã xem.

© 2007 – 2023 CÔNG TY TNHH PHYTEX FARMA số ĐKKD 3702750129 cấp ngày 18/03/2019 tại Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Bình Dương
Địa chỉ: Số 137/18 , Đường DX006, Khu Phố 8, Phường Phú Mỹ, TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Add to cart
0707555999
Liên Hệ